MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

#1 CÁC LOẠI ĐÁ ỐP LÁT TỰ NHIÊN TRONG XÂY DỰNG

Ngày nay sử dụng đá ốp lát tự nhiên trong xây dựng rất phổ biến, đặc biệt ở các công trình kiến trúc cần vẻ đẹp thẩm mỹ cao. Nhiều tài liệu cũng nói đến các loại đá tư nhiên, tuy nhiên chi tiết cụ thể thế nào vẫn còn đang còn sơ sài trên các trang mạng. Tại marblestonevn hôm nay chúng tôi sẽ cho ban biết nhiều hơn về các loại đá ốp lát có trong tự nhiên mà người ta đang sử dụng trong các hạng mục xây dựng.

Đá ốp lát tự nhiên được khai thác từ nhiều mỏ đá trên khắp thế giới sau đó được gia công cận thận đem vào xây dựng. Các khối đá nặng và có kích thước khác nhau được vận chuyển đến các nhà máy công nghiệp và hoàn thiện bằng cách đánh bóng, mài giũa dựa trên thông số kỹ thuật đã được đặt sẵn.

Đá tự nhiên có đặc thù là không trọn vẹn giống nhau ở mỗi tấm đá. Mỗi mẫu đá cho ra một nét riêng không liên quan gì đến nhau và có tên gọi khác nhau dựa trên sắc tố của mỗi loại Đây là nét đặc trưng của đá tự nhiên và chúng là nguyên do để con người yêu thích thao tác trong nhà hoặc thiết kế bên ngoài .

 

Đá ốp lát tự nhiên

Các loại đá ốp lát tự nhiên phổ biến trong xây dựng

ĐÁ LIMESTONE( đá vôi)

Hay còn gọi là dá vôi được hình thành từ quy trình trấm tích canxi cacbonat hoặc cacbonat kép của canxi và magiê, hoặc sự tích hợp của hai khoáng chất này. Đá vôi kêt tinh được đánh bóng và gia công cận thận và người ta phong cách thiết kế giông như dạng đá Marble đem vào kiến thiết xây dựng. Đá vôi có 3 dạng kích cỡ như sau :

  • Mật độ thấp – Đá vôi có tỷ lệ xê dịch từ 110 đến 135 / lb / ft3 ( 1760 đến 2160 kg / m3 )
  • Mật độ trung bình – Đá vôi có mật độ lớn hơn 135 và không lớn hơn 160 lb / ft3 (2160 đến 2560 kg / m3).
  • Mật độ cao – Đá vôi có mật độ lớn hơn 160 lb / ft3 (2560 kg / m3).

Đá vôi rất dễ phân biệt, nó có dạng vệt đốm, vệt cấu trúc vỡ, đốm sắt … Open trên mặt phẳng tấm đá. Ngoài ra đá vôi đa phần trên thị trường có màu trắng trong suốt và có độ xốp cao hơn so với nhiều loại đá tự nhiên khác .

Đá QUARTZITE( Thạch Anh) 

Đá được biết đên ở thị trường Nước Ta với tên gọi thường thì là đá Thạch anh. Thành phần cấu trúc của đá hầu hết là thạch anh và một số ít đá biết chất trong đó thacwhj anh và silicat là hầu hết. Các khoáng chất khác hoàn toàn có thể xuất hiện với một lượng nhỏ trong đá thạch anh gồm có fenspat, mica, rutile, tourmaline và zircon. Đá Thạch anh được ứng dụng trong căn phòng nhà bếp à phổ cập, nó thay thế sửa chữa độ xốp không thấm nước của đá Marble. Tuy nhiên đá thạch anh rất dễ bị ánh nắng mặt trời làm đổi màu. Do đó khi sử dụng đá, nên hạn chế chỗ có ánh sáng mạnh .

Đá GRANITE( đá hoa cương)

 

Đá ốp lát tự nhiên Granite

Đá Granite hay thường gọi với tên thường là đá Granite được hình thành từ quá trình macma nham thạch dưới lòng trái đất trong khoảng thời gian dài. Đá granite có các thành phần cấu tạo Như: thạch anh, với một lượng nhỏ mica ,các khoáng vật phụ, như zircon, apatit, Magnetit, ilmenit và sphene…Đá Granite có vẻ bề ngoài trong băt mắt với màu đá đồng nhất và xen kẽ là những đốm nhỏ li ti trên bề mặt tấm đá.

Đá Granite có khối lượng riêng giao động từ 2,63 đến 2,75. Sức mạnh nghiền của nó là từ 1050 đến 14.000 kg mỗi cm vuông ( 15.000 đến 20.000 lb mỗi mét vuông ). Đá granite có cường độ lớn hơn đá sa thạch, đá vôi và đá Marble và tương ứng khó khai thác hơn. Nó là loại đá có độ bền chắc nhất trong các loại đá ốp lát tự nhiên .
Thông thường đá granite được phân thành ba nhóm khác nhau :

  • FINE GRAIN : Đá granite hạt mịn là những hạt mà tinh thể fenspat trung bình có đường kính khoảng chừng 1/16 – 1/8 “ .
  • TRUNG TÂM GRAIN : Đá granite hạt trung bình là những hạt trong đó các tinh thể fenspat trung bình có đường kính khoảng chừng 1/4 “ .
  • COARSE GRAIN: Granite hạt thô là những hạt trong đó tinh thể fenspat trung bình 1/2 “, và đường kính lớn hơn hoặc vài cm ở kích thước tối đa. Granit hạt thô có thể có mật độ thấp hơn.

Đá MARBLE( đá Cẩm Thạch)

 

Đá ốp lát tự nhiên Marble

Đá Marble hay còn gọi là đá Cẩm Thạch được hình thành từ quá trình biến chất đá vôi. Đá Marble có nhiều đặc điểm giống đá Granite như độ bền tương đối, có khả năng chống xướt, độ cứng tốt,…Về bả chất, đá Marble vẫn là do đá vôi tạo thành nên có độ xốp nhất định, đây là lí do đá Marble hạn chế ở một số hạng mục xây dựng. Ngày nay người ta hay ứng dụng đá Marble vào các công trình xây dựng hiện đại, cao cấp…do nó là tấm đá có đuobgừ nét thẩm mỹ thuộc dạng sang trọng, cao cấp. Đá Marble nỏi tiếng trên thế giới ở các nước như: Ý, Hy Lạp, Tây Ban Nha…có lượng đá Marble chất lượng nhất.

Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB