Nhằm giúp gia đình nắm hiểu rõ hơn việc Xem Ngày Giờ Tốt cho việc Tổ Chức Tang Lễ cho người quá cố một cách chu toàn và hạn chế tối đa sai xót có thể xảy ra.
Trại Hòm Đức Thịnh xin chia sẻ chi tiết về việc Chọn Thời Gian Tốt Cho Việc Tang Lễ để mọi người tham khảo
Như chúng ta đã biết, điều quan trọng trước nhất là tránh Tứ Hình Xung:
Tí xung Mão, Ngọ xung Dậu (Số 1)
Dần xung Tỵ, Thân xung Hợi (Số 2)
Thìn xung Mùi, Tuất xung Sửu (Số 3)
Vì Thiên Di (1) ; Nhập Mộ (2) ; Trùng Tang (3)
Lập luận này được lý giải như sau : ( người á đông rất chú trọng những nghi thức an táng cho người quá cố )Các cụ xưa cho rằng : việc người thân trong gia đình ruột thịt vừa qua đời có ảnh hưởng tác động tốt – xấu tới những người thân trong gia đình cùng huyết thống đang còn sống .Cho nên người đang sống có nhiều nghi thức tế lễ, an táng cho người ra đi về với tổ tiên .Một trong những nghi lễ quan trọng được tính số 1 đó là Tính xem tuổi, tháng, ngày, giờ của người quá cố có hợp với qui luật cuộc sống của ” Chính Họ ” hay không ?Dựa vào tuổi, tháng, ngày, giờ qua đời của người quá cố để tính xem người đó có được ” Nhập Mộ ” hay gặp phải ” Thiên Di ” hoặc ” Trùng Tang ” không ?
Nhập Mộ: là người mất ra đi và được nằm xuống vĩnh viễn, không còn vương vấn trần gian, thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần 1 Nhập Mộ của tuổi hoặc tháng, ngày, giờ thì được coi là tốt.
Thiên di: là dấu hiệu người mất ra đi do trời định, lúc đó họ được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng hợp với lẽ trời.
Trung Tang: là dấu hiệu người mất ra đi không hợp số phận, không dứt khoát (vẫn còn vương vấn), có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trung Tang mà không có Nhập Mộ nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “Trấn Trùng Tang”
Cách tính trùng tang thường dùng 12 Cung Địa Chi để tính toán
Cung Tuổi: Nam khởi đầu từ Dần (tính theo chiều thuận : Dần – Mão – Thìn …); Nữ khởi đầu từ Thân (tính theo chiều nghịch: Thân – Mùi – Ngọ – Tỵ – Thìn – Mão …). Bắt đầu từ tuổi chẵn (10,20,30,40, …), tiếp đến năm lẻ (1,2,3,4, … mỗi tuổi mỗi cung) của người mất và gặp ở cung nào thì chính là cung tuổi.
Cung Tháng: sau Cung Tuổi là Cung Tháng. Tính từ tháng Giêng, lần lượt đến tháng mất, gặp cung nào thì đó là cung tháng.
Cung Ngày: tiếp sau Cung Tháng. Tính từ ngày 01, lần lượt đến ngày mất, gặp cung nào thì đó là cung ngày.
Cung Giờ: tiếp sau Cung Ngày. Tính từ giờ Tí (Nam tính thuận – Nữ tính nghịch). Tính lần lượt đến giờ mất, gặp cung nào thì đó là Cung Giờ.
Nếu những cung tuổi, tháng, ngày, giờ gặp những cung sau :
Dần – Thân – Tỵ – Hợi là gặp “Trung Tang” rất xấu
Tí – Ngọ – Mẹo – Dậu là gặp “Thiên Di” không tốt
Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là gặp “Nhập Mộ” là tốt
Chỉ cần gặp được cung Nhập Mộ là coi như yên lành, không phải làm lễ ” Trấn Trùng Tang ” .
Ghi Chú:
Ngoài ra cứ chết vào năm, tháng, ngày, giờ : Dần – Thân – Tỵ – Hợi là trung tang theo luật vừa nêu .
Điều Kiêng Kỵ :
Tiếp theo phải xem người chết sẽ chôn vào ngày nào để giải quyết và xử lý
Tháng |
Ngày Chôn | Tháng | Ngày Chôn |
Giêng | 7 và 19 | 7 | 1 – 12 và 25 |
2 và 3 | 6 – 18 và 30 | 8 và 9 | 12 và 24 |
4 | 4 – 16 và 28 | 10 | 10 và 22 |
5 và 6 | 3 – 15 và 27 | Chạp | 9 và 21 |
b. Chọn Ngày Tốt Để Mai Táng:
Theo tiền nhân, người chết có nhiều quan hệ đến con cháu, mà thứ nhất là việc chôn cất, vậy nên chọn trong số 12 ngày rất tốt sau :
Ngày Rất Tốt Để Mai Táng Gồm:
Ngày Tốt Để Mai Táng Gồm:
Ngày Tốt Theo Tháng Để Mai Táng Gồm:
Tháng 10: Bính Tí – Giáp Thìn – Bính Thìn – Bính Ngọ – Canh Ngọ
Lưu Ý: Chọn ngày, giờ chôn cất cũng chặt chẽ như xây cất nhà vậy và cũng có những điểm khác nhau.
Các ngày có những sao sau đây tuyệt đối không được động thổ an táng : Thái Tuế – Tuế Phá – Tuế Sát – Kiếp Sát – Diệt Sát – Ngũ Hoàng – Nguyệt Kiến – Nguyệt Phá – Nguyệt Yếm – Tứ Ly – Tứ Tuyệt .
Để tang người chết ( thọ chế ) đã đủ 12 tháng rồi, muốn xả tang ( không thờ bài vị nữa ) nên chọn 14 ngày tốt đẹp và trực sau :
Phải chọn ngày thích hợp, tránh ngày khác với tuổi của người chết .Khi xem ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi người chết .
Thực Hành Cải Táng:
Trong lịch âm có tháng thiếu 29 ngày và tháng đủ 30 ngày, tuy vậy không phải 29 hoặc 30 đã hết tháng mà cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hoặc chỗ nào Hòa Trực (tức 2 Trực giống nhau ở ngày kề nhau, bởi mỗi ngày là 1 Trực), lúc đó mới sang tháng khác.
Trong số 12 Trực thì có các Trực Tốt sau:
Truyền nghề, đi nhậm chức hay thăng quan hoàn toàn có thể gặp may, rủi nên chọn 26 ngày tốt sau :
Ngày Tốt : Giáp Tí – Bính Tí – Mậu Tí – Canh Tí – Nhâm Tí – Quý Sửu – Bính Dần – Nhâm Dần – Đinh Mão – Kỷ Mão – Mậu Thìn – Kỷ Tỵ – Quý Tỵ – Bính Ngọ – Canh Ngọ – Nhâm Ngọ – Giáp Thân – Mậu Thân – Canh Thân – Ất Dậu – Tân Dậu – Bính Tuất – Canh Tuất – Ất Hợi – Kỷ Hợi – Tân Hợi
Kỵ Trực: Kiến – Mãn – Bình – Phá – Thu – Bế
Cung Khảm: tuổi này trường thọ niên cao
Cung Ly: số này sống 63; ăn ở nhân đức sống ngoài 70, khi thác gặp tiết Đông Thiên
Cung Chấn: số thọ 63; tu nhân tích đức sống ngoài 70, Cung Chấn thuộc Mộc; Mộc thì khác Thổ chết vào tháng 5 (âm lịch)
Cung Tốn: cung này cũng được trường thọ; số trên 70 thì hồn về tây phương; ra đi vào khoảng mùa Đông lạnh lùng
Cung Khôn: đa số chỉ 60 thôi; có căn tu niệm sống ngoài 70
Cung Càn: số này trường thọ sống lâu
Cung Đoài: tuổi thọ thường 63, có tâm đức sống ngoài 70; Cung Đoài khắc Hỏa rõ ràng; chết vào mùa Hạ thiên tào số ghi
Cung Cấn: số thọ 70; nếu chăm tích thiện tu nhân
Tính về cung chết thì đàn ông phải khởi tại cung Cấn ( đếm thuận ), đàn bà khởi tại cung Khôn ( đếm ngược )Cách tính đếm hết chẵn ( 10,20, … ) rồi đến lẻ ( 1,2, … 9 ), đến tuổi – năm chết thì dừng lại, rồi xem chết vào cung nào tốt hay xấu
Trong 8 cung thì có 4 cung thật tốt, 2 cung trung bình và 2 cung xấu
Cung Khảm: con cháu gặp may mắn – tốt
Cung Cấn: trong gia quyến gặp may – tốt
Cung Chấn: trong gia quyến thăng quan chức – tốt
Cung Tốn: động trong dòng họ – xấu vừa (trung bình)
Cung Ly: con cháu nghèo nàn – xấu vừa (trung bình)
Cung Càn: phạm hung thần – rất xấu
Cung Đoài: nếu còn nhằm ngày hung thần thì rất xấu
Mỗi người đều được đại tướng Chân Đạt La canh giữ quỷ Dạ Xoa che chở; vì thế mùa xuân hàng năm nên vào miếu để tiếp nhận sự che chở của đại tướng.
Nếu như năm đó là năm Thái Tuế thì nên cúng đại tướng để được che chở.
Nếu có thiện tâm thì nên tìm đến những chùa, miếu tĩnh mịch vào đêm 30 tết cầu đảo để năm đó có sức khỏe thể chất dồi dào, mọi điều suôn sẻ .
Không tổ chức triển khai tiệc hỷ, tiệc tùng, mừng công, đi dạo vui chơi, sửa nhà, đục khoét tường, hướng đến đất trong nhà, trong vườn, sửa cống, xây tường rào, v.v…Không làm nhà mới, không khai trương mở bán tiệm mới …Không chia của, gia tài, tài lộc …Không đến xong đất mùng 1 tết, mừng tân gia, cưới hỏi …
Vị trí nhà thời thánh tổ tông ( Từ Đường ) đặt trên đất hương hỏa là vị trí đẹp nhất, đặt ở đây con cháu được hưởng nhiều phúc lộcCòn nếu đặt ở trên đất không phải đất hương hỏa thì phúc lộc kém đi .
Các cụ xưa có câu: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.
Việc thờ cúng phải tuân theo luật Tứ Đại Đồng Đường, tức người hầu là người cùng huyết thống thì mới thiêng, có niên bậc lớn, rồi tiếp theo là niên bậc kế tiếp, cùng bậc thì xét người có tuổi lớn, rồi người tuổi nhỏ tiếp theo, khác với luật đích tôn
Chúng ta theo luật Phụ Hệ ( xuất gia tòng phu, phu tử tòng tử), bởi vậy việc thờ cúng phải theo sơ đồ.
Nếu hầu sự không phải là người cùng cha ( không cùng huyết thống ) thì việc cúng bái mất thiêng, không thành, không có công dụng
Mong rằng những kỹ năng và kiến thức trên sẽ có ích đến mọi người
Mọi chi tiết thắc mắc xin liên hệ: 0941.496.096
Tham Khảo Thêm:
Tang Phục Là Gì ?Dịch Vụ Lo Ma Chay Tốt Nhất Tại Thành Phố Hồ Chí MinhKiến Thức Khác Về Tang Lễ : Xem Tại Đây
Source: https://suanha.org
Category : Phong thủy