MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Hướng dẫn xây dựng thực đơn ăn bán trú cho trẻ tại cơ sở GDMN _ – Tài liệu text

Hướng dẫn xây dựng thực đơn ăn bán trú cho trẻ tại cơ sở GDMN _ www.bit.ly/taiho123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.07 KB, 24 trang )

GV: Nguyễn Thị Hiền Lương
Phòng GD&ĐT huyện Sông Lô

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC ĂN BÁN
TRÚ TRONG CÁC CƠ SỞ GDMN
Bữa ăn tại trường là cấu phần quan trọng trong khẩu phần cả
ngày của trẻ.
– Thời gian trẻ hoạt động ở trường khá lớn hơn thời gian trong
ngày. Vì vậy việc tổ chức bán trú cho trẻ sẽ cung cấp năng
lượng và các chất dinh dưỡng hợp lý, cùng với bữa ăn tại gia
đình giúp trẻ phát triển tốt nhất.
– Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của trẻ cần được đáp ứng đủ
bằng bữa ăn ở nhà và ở trường. Không để trẻ tiếp nhận thức ăn
“Dồn quá mức ở nhà” và phải chịu đói tạm thời” khi ở trường.
– Bữa ăn của trẻ được xây dựng dựa trên nhu cầu dinh dưỡng
khuyến nghị phù hợp, cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Đảm bảo
đáp ứng cả nhu cầu về lượng và chất lượng.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC ĂN BÁN TRÚ
TRONG CÁC CƠ SỞ GDMN

Tổ chức ăn bán trú
là giải pháp góp
phần cải thiện tình
trạng dinh dưỡng,
phòng chống suy
dinh dưỡng và một
số bệnh ở trẻ em.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC ĂN BÁN
TRÚ TRONG CÁC CƠ SỞ GDMN
– Tham gia ăn bán trú tại

trường hỗ trợ trẻ phát
triển kỹ năng giao tiếp,
góp phần hình thành kỹ
năng sống cho trẻ.
– TC ăn bán trú góp
phần huy động trẻ đến
trường.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC ĂN BÁN TRÚ
TRONG CÁC CƠ SỞ GDMN

TC ăn bán trú giúp cải thiện nâng cao kiến thức
thực hành dinh dưỡng cho giáo viên, phụ huynh và
trẻ em.

NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG THỰC ĐƠN ĐỐI VỚI BỮA ĂN
CỦA TRẺ TẠI TRƯỜNG, LỚP
1.

Nguyên tắc chung.

– Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu của cơ thể không chỉ về số

lượng năng lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết mà
các chất đó còn tồn tại trong mối tương quan cân đối và
hợp lý. Nhu cầu năng lượng và tỷ lệ giữa các chất dinh
dưỡng phụ thuộc vào tuổi, giới, tình trạng sinh lý và mức
độ lao động của từng đối tượng.

Đối với trẻ MN, nhu cầu năng lượng khuyến nghị
được quy định theo chương trình GDMN
Nhu cầu ăn, uống đối với trẻ:
– Nhu cầu năng lượng/ngày/trẻ: khoảng 461600kcalo.
– Nhu cầu năng lượng ở trường: Chiếm 6070% năng lượng/ngày.
+Nhà trẻ: Khoảng 360-900
Kcal/trẻ/ngày
+Mẫu giáo: Khoảng 750950Kcal/trẻ/ngày.
– Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng:

+ Mẫu giáo:
P cung cấp 12%-15%,
L cung cấp 20-30%,
G cung cấp 55-70% năng lượng khẩu phần.
– Nước uống:
+Nhà trẻ: 0,8-1,6 lít nước/trẻ/ngày
Từ 3-6 tháng: 0.8-1.1 lit/ngày/trẻ
Từ 6-12 tháng: 1.1 – 1.3 lít/ngày/trẻ
Từ 12-18 tháng: 1.3- 1.5lít/ngày/trẻ
+Mẫu giáo: 1,6-2 lít nước/trẻ/ngày

Lượng thực phẩm:

-Trẻ 6-12 tháng tuổi: Bú mẹ là chính + mỗi ngày ăn 02 bữa bột (200250g bột/bữa) và 1 bữa phụ (nước quả; quả chín nghiền)
-Trẻ 12-18 tháng tuổi ăn tại trường tối thiểu 02 bữa chính, (300g
cháo/bữa), 1 bữa phụ (sữa; chè; quả; bánh) và bú mẹ.
-Trẻ 18-24 tháng tuổi ăn tại trường 02 bữa chính(300g -350g cơm nát
và thức ăn/bữa), 1 bữa phụ (sữa; chè; quả; bánh) và tiếp tục cho trẻ
bú mẹ đến 24 tháng hoặc lâu hơn.
-Trẻ 24-36 tháng tuổi ăn tại trường 02 bữa chính (350-400g) cơm với
thức ăn/bữa), 1 bữa phụ (sữa; chè; quả chín).
– Trẻ MG ăn 1 bữa chính (300-400g cả cơm và thức ăn), 1 bữa phụ
( quả chín, sữa, cháo, mì..)

Xây dựng thực đơn trong thời gian dài, ít nhất 7 -10 ngày

giúp điều hòa khối lượng thực phẩm, công việc chế biến,
chi tiêu và cho phép thay đổi hợp lý các món ăn.
Bữa ăn và giá trị năng lượng của từng bữa ăn dựa vào

yêu cầu độ tuổi, các điều kiện sống…
Cần chú ý đến thể tích và mức dễ tiêu của các bữa ăn với

giá trị năng lượng của chúng. (không ăn nhiều món khó
tiêu trong một bữa hoặc ăn nhiều nhưng nghèo năng
lượng)
Đảm bảo tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng trong mỗi

bữa ăn.

BỮA ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỰC PHẨM
– Bữa ăn hợp lý cần có đủ nhóm thức ăn và tỷ lệ thích hợp từ

4 nhóm thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng như:
– Nhóm cung cấp chất bột (đường): Gạo ngô khoai sắn, mì…
– Nhóm cung cấp chất đạm:

+ Chất đạm động vật: Thịt, cá, trững, sữa
+ Chất đạm thực vật: Đậu đỗ, vừng, lạc..
– Nhóm cung cấp chất béo: Dầu ăn, mỡ, lạc, vừng (nên ăn cả

dầu và mỡ)
– Nhóm cung cấp vitamin và chất khoáng: Rau, củ, quả

Theo phân lại của tổ chức Y tế thế giới, UNCEF…thì
thực phẩm có thể phân loại thành 8 nhóm sau:
– Nhóm 1: Lương thực: Gạo ngô, khoai, sắn
– Nhóm 2: Nhóm hạt các loại: Đậu, đỗ, vừng, lạc.
– Nhóm 3: Nhóm sữa và các chế phẩm từ sữa.
– Nhóm 4: Nhóm thịt các loại, cá và hải sản
– Nhóm 5: Nhóm trứng và các sản phẩm từ trứng
– Nhóm 6: Củ quả màu vàng, da cam, đỏ và rau màu xanh

thẫm
– Nhóm 7: Nhóm rau, củ, quả khác như xu hào…
– Nhóm 8: Dầu ăn, mỡ các loại

2. Nên có sự phối hợp nguồn chất đạm động vật và thực
vật, chất béo động vật và thực vật trong bữa ăn của trẻ
Bữa ăn nên có sự cân đối giữa đạm thực vật và động vật.

Tối thiểu là 1/3 hoặc tốt hơn là 1/2 đạm tổng số là đạm
động vật.
Chất béo tham gia trong cấu trúc mang tế bào và điều hòa

các hoạt động chức phận của cơ thể. Trong khẩu phần ăn
nên có sự phối hợp của dầu thực vật mỡ động vật ở tỷ lệ
cân đối. Nên ăn vừng, lạc.
Phối kết hợp nguồn chất đạm thực vật, chất béo động vật

giúp điều tiết kinh phí bữa ăn, đặc biệt ở những nơi ĐK
kinh tế còn khó khăn.

3. Đảm bảo sự phân bố hợp lý giữa các bữa ăn cả ở
trường và ở nhà.
Hàng ngày cần đáp ứng đủ dinh dưỡng cho trẻ bằng bữa

ăn ở trường và ở nhà. Không để tình trạng “Đói tạm thời”,
“Dồn quá mức”.
Tùy điều kiện của từng trường, bố trí bữa ăn cho trẻ hợp


Công khai thực đơn để cha mẹ trẻ điều tiết bữa ăn của trẻ

tại gia đình, phòng chống béo phì ở trẻ.
Đảm bảo cho trẻ ăn đủ 3 bữa chính, không để trẻ nhịn ăn

sáng đi học.

4. Sử dụng nguồn thực phẩm địa phương
Sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương vừa đảm

bảo tươi sạch, vừa tiết kiệm chi phí.
Tổ chức trồng rau sạch trong trường, cung cấp rau cho

bữa ăn của trẻ, giảm chi phí, tạo môi trường cho trẻ hoạt
động, trải nghiệm.
Huy động phụ huynh cung cấp thực phẩm cho nhà trường.
Tùy theo mùa, giá cả của thực phẩm để thay đổi thực

phẩm: Đảm bảo cùng nhóm và giá trị dinh dưỡng của thực
phẩm không thay đổi.

5. Tổ chức bữa ăn cho trẻ
Không chỉ tập trung vào bữa chính. Nếu có điều kiện

nên tổ chức bữa phụ cho trẻ.

Tùy thuộc vào thực đơn của bữa chính để xây dựng

thực đơn cho bữa phụ, tránh trùng lặpgây cảm giác
chán đối với trẻ. Đối với trẻ nhỏ nên chú ý tới nhóm
tinh bột như bún, mì hay các thực phẩn làm từ bột:
Cháo, súp, chè từ gạo, đậu xanh….

Thức ăn của trẻ cần đảm bảo vừa dễ tiêu hóa vừa bổ

xung nhiều vichất, vitanin, chất sơ, canxi…

Không nên cho trẻ ăn bữa phụ giàu chất béo, hạn chế

sản phẩm đóng gói, chế biến sẵn.

6. Chế biến thức ăn phù hợp với trẻ
Khi chế biến thức ăn cho trẻ cần lưu ý thái, băn từ rất nhỏ

tới nhỏ vừa. Nấu từ mền đến mềm vừa rồi đến cứng tuy
theo độ tuổi để tạo cảm giác ngon miệng và giúp răng lợi,
cơ nhai, tiêu hóa phát triển.
Món ăn nên nhiều màu sắc hấp dẫn trẻ, tạo cho trẻ cảm

giác thèm ăn, ăn ngon miệng.
Đối với trẻ mới ốm dạy, trẻ thừa cân béo phì cần phối hợp

với gia đình xây dựng chế cho trẻ.
Có thể thay đổi cách tổ chức ăn ở trường lớp trong tuần để

tạo hứng thú cho trẻ: Tự chọn, thay cơm bằng phở bún ở
bữa chính 01 làn/tuần.

7. Không cho trẻn ăn mặn, sử dụng các sản
phẩm bổ sung vi chất

Hiện này vẫn còn nhiều trẻ em bị bệnh liên quan đến

thiếu vi chất dinh dưỡng như: Sắt, kẽm, vitamin A,D, I
ốt…gây các bệnh thiếu máu thiếu sắt, còi sương, SDD,
biếu cổ, thiểu năng….Do vậy trong bữa ăn của trẻ nên
bổ xung đa vi chất như muối I ốt, nước mắm, bổ xung
sắt, dầu ăn.

8. Tăng cường cho trẻ uống sữa và các chế phẩm từ

sữa phụ hợp với từng độ tuổi.
9. Cho trẻ uống đủ nước chín hàng ngày.
– Cần cho trẻ uống đủ lượng nước mỗi ngày từ 1-1,5 lít.
– Không nên cho trẻ uống nước lã.
– Hạn chế uống nước ngọt đóng chai, nước có ga.

10. Sử dụng phần mềm hỗ trợ tính khẩu phần ăn.
– Giúp chúng ta xây dựng thực đơn cân đối, hợp lý, tiết kiệm
thời gian, công sức.
– Tuy nhiên cần lựa chọn những phần mềm đã được kiểm
duyệt, đảm bảo chất lượng.

Dự kiến Thực đơn mùa hè tuần 2/09/2015
Từ ngày 16/9/2014 đến ngày 20/9/2015
Chế độ ăn Mẫu giáo + Nhà trẻ
Thứ, ngày, tháng

Cơm bữa chính

Bữa phụ

Thứ 2/16/9

Cơm: Thịt lợn, cá sốt cà chua, Canh – Chè thập cẩm
mướp nấu thịt

Thứ 3/17/9

Cơm; thịt gà sào cà rốt, lạc muối
Canh trai đồng nấu rau thơm

– Mỳ sợi nấu thịt
– Đu đủ chín

Thứ 4/18/9

Cơm trứng vịt trưng thịt. Canh rau
muống nấu thịt

– Sữa đậu nành + Chuối
chín

Thứ 5/19/9

Cơm thịt đậu sốt cà chua. Canh bí
đỏ hầm xương

– Cháo thịt nấu củ, quả

Thứ 6/20/9

Cơm tôm giang, thịt bò sào giá đỗ.
Canh Rau ngót nấu tôm

– Bánh giầy + Dưa hấu

Dự kiến Thực đơn mùa đông tuần 1/12/2015
Từ ngày 07/12/2015đến ngày 11/12/2015
Chế độ ăn Mẫu giáo + Nhà trẻ

Thứ, ngày, tháng

Cơm bữa chính

Bữa phụ

Thứ 2/16/12

Cơm:Thịt cá sốt cà chua, Canh khoai
môn nấu thịt

– Xôi gấc

Thứ 3/17/12

Cơm; thịt gà sào cà rốt, su su, vừng
muối

Canh rau cải ngọt nấu thịt gà

– Mỳ sợi nấu thịt
– Đu đủ chín

Thứ 4/18/12

Cơm trứng vịt trưng thịt. Canh rau cải
bắp nấu thịt

– Bánh cuốn + Sữa
Vinamilk

Thứ 5/19/12

Cơm thịt đậu sốt cà chua. Canh bí đỏ
hầm xương

– Cháo thịt hầm củ, quả

Thứ 6/20/12

Cơm tôm sào, thịt bò sốt vang. Canh
khoai tây hầm xương

– Bánh giầy + Chuối tiêu
chín

Chất lượng bữa ăn của trẻ phải đảm bảo chế độ

dinh dưỡng.
Trẻ Nhà trẻ
Nhu cầu Kcalo/
ngày1.180kcalo
Trẻ ăn 2 bữa chính, 1 bữa phụ
Nhu cầu năng lượng ở trường
MN:
708 – 826kcalo
* Tỷ lệ các chất cung cấp NL
P: 12- 15
L: 35- 45
G: 45 – 53

Trẻ Mẫu giáo
Nhu cầu Kcalo/ngày 1.470kcalo
Trẻ ăn 2 bữa /ngày( 1bữa chính,
1 bữa phụ)
Nhu cầu năng lượng ở trường
MN:
735 – 882kcalo
* Tỷ lệ các chất cung cấp NL
P: 12 – 15
L: 20 – 30
G: 55 – 68

KẾT THỨC BÀI HỌC
1. Nắm rõ nguyên tắc xây dựng thực đơn
2. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng thực đơn.
– Yêu cầu xây dựng thực đơn phù hợp với lứa tuổi.

– Thực đơn phù hợp với mùa: mùa hè, mùa đông.
– Thực đơn không có sự lặp lại nhiều lần trong tuần.
– Luôn thay đổi thực đơn và cần có đủ thành phần các nhóm thức ăn ở tỷ lệ thích
hợp từ 4 nhóm thực phẩm.
– Phải kết hợp hài hòa tỷ lệ Protit động vật, Protit thực vật.
– Nên xây dựng thực đơn nguồn thực phẩm sẵn có của địa phương.

BÀI THU HOẠCH
 Đồng chí hãy xây dựng thực đơn 01 ngày ăn cho trẻ tại trường đồng chí

đang công tác (tính trên phần mềm nhà trường đang thực hiện).
 Cán bộ nghiệp vụ thu bài và nộp về Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc trước ngày

18/12/2015.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC ĂN BÁNTRÚ TRONG CÁC CƠ SỞ GDMN – Tham gia ăn bán trú tạitrường tương hỗ trẻ pháttriển kiến thức và kỹ năng tiếp xúc, góp thêm phần hình thành kỹnăng sống cho trẻ. – TC ăn bán trú gópphần kêu gọi trẻ đếntrường. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC ĂN BÁN TRÚTRONG CÁC CƠ SỞ GDMNTC ăn bán trú giúp cải tổ nâng cao kiến thứcthực hành dinh dưỡng cho giáo viên, cha mẹ vàtrẻ em. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG THỰC ĐƠN ĐỐI VỚI BỮA ĂNCỦA TRẺ TẠI TRƯỜNG, LỚP1. Nguyên tắc chung. – Bữa ăn cần bảo vệ nhu yếu của khung hình không chỉ về sốlượng nguồn năng lượng và chất lượng dinh dưỡng thiết yếu màcác chất đó còn sống sót trong mối đối sánh tương quan cân đối vàhợp lý. Nhu cầu nguồn năng lượng và tỷ suất giữa những chất dinhdưỡng phụ thuộc vào vào tuổi, giới, thực trạng sinh lý và mứcđộ lao động của từng đối tượng người tiêu dùng. Đối với trẻ MN, nhu yếu nguồn năng lượng khuyến nghịđược lao lý theo chương trình GDMNNhu cầu ăn, uống so với trẻ : – Nhu cầu nguồn năng lượng / ngày / trẻ : khoảng chừng 461600 kcalo. – Nhu cầu nguồn năng lượng ở trường : Chiếm 6070 % nguồn năng lượng / ngày. + Nhà trẻ : Khoảng 360 – 900K cal / trẻ / ngày + Mẫu giáo : Khoảng 750950K cal / trẻ / ngày. – Tỷ lệ những chất cung ứng nguồn năng lượng : + Mẫu giáo : P phân phối 12 % – 15 %, L phân phối 20-30 %, G phân phối 55-70 % nguồn năng lượng khẩu phần. – Nước uống : + Nhà trẻ : 0,8 – 1,6 lít nước / trẻ / ngàyTừ 3-6 tháng : 0.8 – 1.1 lit / ngày / trẻTừ 6-12 tháng : 1.1 – 1.3 lít / ngày / trẻTừ 12-18 tháng : 1.3 – 1.5 lít / ngày / trẻ + Mẫu giáo : 1,6 – 2 lít nước / trẻ / ngày  Lượng thực phẩm : – Trẻ 6-12 tháng tuổi : Bú mẹ là chính + mỗi ngày ăn 02 bữa bột ( 200250 g bột / bữa ) và 1 bữa phụ ( nước quả ; quả chín nghiền ) – Trẻ 12-18 tháng tuổi ăn tại trường tối thiểu 02 bữa chính, ( 300 gcháo / bữa ), 1 bữa phụ ( sữa ; chè ; quả ; bánh ) và bú mẹ. – Trẻ 18-24 tháng tuổi ăn tại trường 02 bữa chính ( 300 g – 350 g cơm nátvà thức ăn / bữa ), 1 bữa phụ ( sữa ; chè ; quả ; bánh ) và liên tục cho trẻbú mẹ đến 24 tháng hoặc lâu hơn. – Trẻ 24-36 tháng tuổi ăn tại trường 02 bữa chính ( 350 – 400 g ) cơm vớithức ăn / bữa ), 1 bữa phụ ( sữa ; chè ; quả chín ). – Trẻ MG ăn 1 bữa chính ( 300 – 400 g cả cơm và thức ăn ), 1 bữa phụ ( quả chín, sữa, cháo, mì .. )  Xây dựng thực đơn trong thời hạn dài, tối thiểu 7 – 10 ngàygiúp điều hòa khối lượng thực phẩm, việc làm chế biến, tiêu tốn và được cho phép đổi khác hài hòa và hợp lý những món ăn.  Bữa ăn và giá trị nguồn năng lượng của từng bữa ăn dựa vàoyêu cầu độ tuổi, những điều kiện kèm theo sống …  Cần quan tâm đến thể tích và mức dễ tiêu của những bữa ăn vớigiá trị nguồn năng lượng của chúng. ( không ăn nhiều món khótiêu trong một bữa hoặc ăn nhiều nhưng nghèo nănglượng )  Đảm bảo tính phong phú về giá trị dinh dưỡng trong mỗibữa ăn. BỮA ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỰC PHẨM – Bữa ăn hài hòa và hợp lý cần có đủ nhóm thức ăn và tỷ suất thích hợp từ4 nhóm thực phẩm cung ứng những chất dinh dưỡng như : – Nhóm phân phối chất bột ( đường ) : Gạo ngô khoai sắn, mì … – Nhóm phân phối chất đạm : + Chất đạm động vật hoang dã : Thịt, cá, trững, sữa + Chất đạm thực vật : Đậu đỗ, vừng, lạc .. – Nhóm phân phối chất béo : Dầu ăn, mỡ, lạc, vừng ( nên ăn cảdầu và mỡ ) – Nhóm cung ứng vitamin và chất khoáng : Rau, củ, quảTheo phân lại của tổ chức triển khai Y tế quốc tế, UNCEF … thìthực phẩm hoàn toàn có thể phân loại thành 8 nhóm sau : – Nhóm 1 : Lương thực : Gạo ngô, khoai, sắn – Nhóm 2 : Nhóm hạt những loại : Đậu, đỗ, vừng, lạc. – Nhóm 3 : Nhóm sữa và những chế phẩm từ sữa. – Nhóm 4 : Nhóm thịt những loại, cá và món ăn hải sản – Nhóm 5 : Nhóm trứng và những mẫu sản phẩm từ trứng – Nhóm 6 : Củ quả màu vàng, da cam, đỏ và rau màu xanhthẫm – Nhóm 7 : Nhóm rau, củ, quả khác như xu hào … – Nhóm 8 : Dầu ăn, mỡ những loại2. Nên có sự phối hợp nguồn chất đạm động vật hoang dã và thựcvật, chất béo động vật hoang dã và thực vật trong bữa ăn của trẻ  Bữa ăn nên có sự cân đối giữa đạm thực vật và động vật hoang dã. Tối thiểu là 1/3 hoặc tốt hơn là 50% đạm tổng số là đạmđộng vật.  Chất béo tham gia trong cấu trúc mang tế bào và điều hòacác hoạt động giải trí chức phận của khung hình. Trong khẩu phần ănnên có sự phối hợp của dầu thực vật mỡ động vật hoang dã ở tỷ lệcân đối. Nên ăn vừng, lạc.  Phối kết hợp nguồn chất đạm thực vật, chất béo động vậtgiúp điều tiết kinh phí đầu tư bữa ăn, đặc biệt quan trọng ở những nơi ĐKkinh tế còn khó khăn vất vả. 3. Đảm bảo sự phân bổ hài hòa và hợp lý giữa những bữa ăn cả ởtrường và ở nhà.  Hàng ngày cần phân phối đủ dinh dưỡng cho trẻ bằng bữaăn ở trường và ở nhà. Không để thực trạng “ Đói trong thời điểm tạm thời ”, “ Dồn quá mức ”.  Tùy điều kiện kèm theo của từng trường, sắp xếp bữa ăn cho trẻ hợplý  Công khai thực đơn để cha mẹ trẻ điều tiết bữa ăn của trẻtại mái ấm gia đình, phòng chống béo phì ở trẻ.  Đảm bảo cho trẻ ăn đủ 3 bữa chính, không để trẻ nhịn ănsáng đi học. 4. Sử dụng nguồn thực phẩm địa phương  Sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương vừa đảmbảo tươi sạch, vừa tiết kiệm chi phí ngân sách.  Tổ chức trồng rau sạch trong trường, cung ứng rau chobữa ăn của trẻ, giảm ngân sách, tạo thiên nhiên và môi trường cho trẻ hoạtđộng, thưởng thức.  Huy động cha mẹ cung ứng thực phẩm cho nhà trường.  Tùy theo mùa, Ngân sách chi tiêu của thực phẩm để đổi khác thựcphẩm : Đảm bảo cùng nhóm và giá trị dinh dưỡng của thựcphẩm không đổi khác. 5. Tổ chức bữa ăn cho trẻ  Không chỉ tập trung chuyên sâu vào bữa chính. Nếu có điều kiệnnên tổ chức triển khai bữa phụ cho trẻ.  Tùy thuộc vào thực đơn của bữa chính để xây dựngthực đơn cho bữa phụ, tránh trùng lặpgây cảm giácchán so với trẻ. Đối với trẻ nhỏ nên chú ý quan tâm tới nhómtinh bột như bún, mì hay những thực phẩn làm từ bột : Cháo, súp, chè từ gạo, đậu xanh ….  Thức ăn của trẻ cần bảo vệ vừa dễ tiêu hóa vừa bổxung nhiều vichất, vitanin, chất sơ, canxi …  Không nên cho trẻ ăn bữa phụ giàu chất béo, hạn chếsản phẩm đóng gói, chế biến sẵn. 6. Chế biến thức ăn tương thích với trẻ  Khi chế biến thức ăn cho trẻ cần quan tâm thái, băn từ rất nhỏtới nhỏ vừa. Nấu từ mền đến mềm vừa qua đến cứng tuytheo độ tuổi để tạo cảm xúc ngon miệng và giúp răng lợi, cơ nhai, tiêu hóa tăng trưởng.  Món ăn nên nhiều sắc tố mê hoặc trẻ, tạo cho trẻ cảmgiác thèm ăn, ăn ngon miệng.  Đối với trẻ mới ốm dạy, trẻ thừa cân béo phì cần phối hợpvới mái ấm gia đình xây dựng chế cho trẻ.  Có thể biến hóa cách tổ chức triển khai ăn ở trường học trong tuần đểtạo hứng thú cho trẻ : Tự chọn, thay cơm bằng phở bún ởbữa chính 01 làn / tuần. 7. Không cho trẻn ăn mặn, sử dụng những sảnphẩm bổ trợ vi chất  Hiện này vẫn còn nhiều trẻ em bị bệnh tương quan đếnthiếu vi chất dinh dưỡng như : Sắt, kẽm, vitamin A, D, Iốt … gây những bệnh thiếu máu thiếu sắt, còi sương, SDD, biếu cổ, thiểu năng …. Do vậy trong bữa ăn của trẻ nênbổ xung đa vi chất như muối I ốt, nước mắm, bổ xungsắt, dầu ăn.  8. Tăng cường cho trẻ uống sữa và những chế phẩm từsữa phụ hợp với từng độ tuổi.  9. Cho trẻ uống đủ nước chín hàng ngày. – Cần cho trẻ uống đủ lượng nước mỗi ngày từ 1-1, 5 lít. – Không nên cho trẻ uống nước lã. – Hạn chế uống nước ngọt đóng chai, nước có ga. 10. Sử dụng ứng dụng tương hỗ tính khẩu phần ăn. – Giúp tất cả chúng ta xây dựng thực đơn cân đối, hài hòa và hợp lý, tiết kiệmthời gian, công sức của con người. – Tuy nhiên cần lựa chọn những ứng dụng đã được kiểmduyệt, bảo vệ chất lượng. Dự kiến Thực đơn mùa hè tuần 2/09/2015 Từ ngày 16/9/2014 đến ngày 20/9/2015 Chế độ ăn Mẫu giáo + Nhà trẻThứ, ngày, thángCơm bữa chínhBữa phụThứ 2/16/9 Cơm : Thịt lợn, cá sốt cà chua, Canh – Chè thập cẩmmướp nấu thịtThứ 3/17/9 Cơm ; thịt gà sào cà rốt, lạc muốiCanh trai đồng nấu rau thơm – Mỳ sợi nấu thịt – Đu đủ chínThứ 4/18/9 Cơm trứng vịt trưng thịt. Canh raumuống nấu thịt – Sữa đậu nành + ChuốichínThứ 5/19/9 Cơm thịt đậu sốt cà chua. Canh bíđỏ hầm xương – Cháo thịt nấu củ, quảThứ 6/20/9 Cơm tôm giang, thịt bò sào giá đỗ. Canh Rau ngót nấu tôm – Bánh giầy + Dưa hấuDự kiến Thực đơn mùa đông tuần 1/12/2015 Từ ngày 07/12/2015 đến ngày 11/12/2015 Chế độ ăn Mẫu giáo + Nhà trẻThứ, ngày, thángCơm bữa chínhBữa phụThứ 2/16/12 Cơm : Thịt cá sốt cà chua, Canh khoaimôn nấu thịt – Xôi gấcThứ 3/17/12 Cơm ; thịt gà sào cà rốt, su su, vừngmuốiCanh rau cải ngọt nấu thịt gà – Mỳ sợi nấu thịt – Đu đủ chínThứ 4/18/12 Cơm trứng vịt trưng thịt. Canh rau cảibắp nấu thịt – Bánh cuốn + SữaVinamilkThứ 5/19/12 Cơm thịt đậu sốt cà chua. Canh bí đỏhầm xương – Cháo thịt hầm củ, quảThứ 6/20/12 Cơm tôm sào, thịt bò sốt vang. Canhkhoai tây hầm xương – Bánh giầy + Chuối tiêuchínChất lượng bữa ăn của trẻ phải bảo vệ chế độdinh dưỡng. Trẻ Nhà trẻNhu cầu Kcalo / ngày1. 180 kcaloTrẻ ăn 2 bữa chính, 1 bữa phụNhu cầu nguồn năng lượng ở trườngMN : 708 – 826 kcalo * Tỷ lệ những chất cung ứng NLP : 12 – 15L : 35 – 45G : 45 – 53T rẻ Mẫu giáoNhu cầu Kcalo / ngày 1.470 kcaloTrẻ ăn 2 bữa / ngày ( 1 bữa chính, 1 bữa phụ ) Nhu cầu nguồn năng lượng ở trườngMN : 735 – 882 kcalo * Tỷ lệ những chất phân phối NLP : 12 – 15L : 20 – 30G : 55 – 68K ẾT THỨC BÀI HỌC1. Nắm rõ nguyên tắc xây dựng thực đơn2. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng thực đơn. – Yêu cầu xây dựng thực đơn tương thích với lứa tuổi. – Thực đơn tương thích với mùa : mùa hè, mùa đông. – Thực đơn không có sự lặp lại nhiều lần trong tuần. – Luôn biến hóa thực đơn và cần có đủ thành phần những nhóm thức ăn ở tỷ suất thíchhợp từ 4 nhóm thực phẩm. – Phải phối hợp hài hòa tỷ suất Protit động vật hoang dã, Protit thực vật. – Nên xây dựng thực đơn nguồn thực phẩm sẵn có của địa phương. BÀI THU HOẠCH  Đồng chí hãy xây dựng thực đơn 01 ngày ăn cho trẻ tại trường đồng chíđang công tác làm việc ( tính trên ứng dụng nhà trường đang triển khai ).  Cán bộ nhiệm vụ thu bài và nộp về Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc trước ngày18 / 12/2015 .

Source: https://suanha.org
Category : Sửa Nhà

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB