29/08/2019 09:09
2367
1. Ý nghĩa truyền thống: Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đền, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Bạn đang đọc: VĂN KHẤN TẠI ĐÌNH, ĐỀN, MIẾU, PHỦ
Các vị Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là những bậc tiền nhân đã có công với hội đồng làng xã, dân tộc bản địa trong lịch sử vẻ vang đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Nước Ta .
Ngày nay, theo nếp xưa người Nước Ta ở khắp mọi miền quốc gia hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở những Đình, Đền, Miếu, Phủ vào những đợt nghỉ lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn những bậc Tôn thần đã có công với quốc gia .
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của những thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc bản địa Nước Ta góp thêm phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước .
Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi hoạt động và sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người kỳ vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, hoàn toàn có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng mái ấm gia đình, hội đồng được an khang – thịnh vượng, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi …
2. Sắm lễ
Theo phong tục truyền thống khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật hoàn toàn có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tùy tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn hoàn toàn có thể sắm những lễ chay như hương hoa quả, oản, … để dâng cũng được .
Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có). Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…
Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.
Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng).
Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ. Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía ( không đứt rời ) thành năm phần, để sống. Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng .
Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này. Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần…
Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang :
1 vị chúa
2 vị hầu cận
12 vị cô sơn trang
Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…
3. Trình tự dâng lễ
Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình. Gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành thực tế tín ngưỡng cáo lễ Thần linh được cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ .
Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra những mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ .
Kế đến là đặt lễ vào những ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt thận trọng lên bàn thờ cúng. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng .
Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên những ban thì mới được thắp hương .
Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban sau cuối
là ban thờ cô thờ cậu .
Thứ tự khi thắp hương : Thắp từ trong ra ngoài
Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước .
Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa. Khi thắp hương cần dùng số lẻ : 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén .
Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ .
Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần .
Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ .
Khi tiến hành lễ dâng hương bạn hoàn toàn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước những ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được .
Khi hóa vàng thì phải hóa văn khấn và sớ trước .
4. Hạ lễ
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở những ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang hoàn toàn có thể viếng thăm cảnh sắc nơi thừa tự, thờ tự .
Khi thắp hết một tuần nhang hoàn toàn có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng … ( đồ mã ) đem ra nơi hóa vàng để hóa. Khi hóa tiền, vàng … cần hóa từng lễ một, từ lễ của ban thờ chính cho tới sau cuối là lễ tiền vàng … ở ban thờ Cô thờ cậu .
Hóa tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính .
Riêng những đồ lễ ở bàn thờ cúng Cô, thờ Cậu như gương, lược … thì để nguyên trên bàn thờ cúng hoặc giả nơi đặt bàn thờ cúng này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về .
5. Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương .
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần .
Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần .
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương .
Hưởng tử con là …………………………………………………… Tuổi ………………………….
Ngụ tại …………………………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày … … tháng … … năm … .. ( Âm lịch )
Hương tử con đến nơi ………………………………………….. ( Đình hoặc Đền hoặc Miếu ) thành tâm kính nghĩ : Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Nước Ta làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản …
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe thể chất dồi dào, mọi sự tốt đẹp, lắm tài nhiều lộc, thịnh vượng thịnh vượng, sở cầu suôn sẻ, sở nguyện tòng tâm .
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo !
6. Văn khấn ban Công Đồng
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương
Con lạy đức Vuacha Ngọc Hoàng Thượng Đế
Con lạy TamTòaThánh Mẫu
Con lạy Tamphủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh
Con lạy Tứ phủ Khâm sai
Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh
Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng
Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô
Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu
Con lạy hội đồng những Giá, những Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể .
Con lạy quan Chầu gia .
Hương tử con là : … … … … … … … … … … … … … …. Tuổi … … … … … … … .. Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn
Ngụ tại : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .
Hôm nay là ngày … … tháng … … năm … … … … … … ( Âm lịch ). Tín chủ con về Đền … … … … … thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho mái ấm gia đình chúng con sức khỏe thể chất dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều như mong muốn .
Phục duy cẩn cáo !
7. Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu
Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh những quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng
Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế .
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần .
Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa .
Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong TiênHương Thánh Mẫu.
Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương .
Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười
dinh những quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng .
Hưởng tử con là …………………………………………………….. Tuổi ……………………………
Ngụ tại ………………………………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày … … tháng. … .. năm … …. ( Âm lịch )
Hương tử con đến nơi Điện ( hoặc Phủ, hoặc Đền ) … … … chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con
thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin những Ngài xót thương phù hộ độ trì cho nhà đạo chúng con sức khỏe thể chất dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều như mong muốn .
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo !
Source: https://suanha.org
Category : Tư Vấn