isaac newton là người đầu tiên cho rằng các lăng kính có thể chia ánh sáng right ascension các màu từ ánh sáng trắng. newton đã đặt một lăng kính thứ hai, nơi mà các ánh sáng sau chi tán sắc sẽ đi vào trong nó, và tìm thấy rằng, các màu sắc không hề thay đổi. Ông ấy kết luận các lăng kính phân chia các màu sắc. Ông còn sử dụng một thấu kính, giống như một lăng kính thứ hai để tạo right ascension cầu vồng từ ánh sáng trắng.
Reading: Lăng kính – Wikipedia tiếng Việt
Các loại lăng kính [sửa |sửa mã nguồn ]
Lăng kính tán xạ [sửa |sửa mã nguồn ]
Lăng kính tán xạ được dùng để phân tách ánh sáng đa sắc thành những transient ischemic attack sáng đơn sắc, phụ thuộc vào tần sô của ánh sáng chiếu vào nó. Các loại lăng kính tán xạ :
Lăng kính phản xạ [sửa |sửa mã nguồn ]
Lăng kính phản xạ được dùng để phản xạ ánh sáng, dùng trong máy ảnh và ống nhòm .
Lăng kính phân cực [sửa |sửa mã nguồn ]
Lăng kính phân cực có thể chia chùm sáng thành phần khác nhau. Chúng thường được chế tạo từ vật liệu phân cực .
Các công thức [sửa |sửa mã nguồn ]
Trường hợp tổng quát [sửa |sửa mã nguồn ]
chi một transient ischemic attack sáng đi vào trong một lăng kính, tại điểm tới iodine, nó sẽ tạo ra góc tới với phương pháp tuyến ( đường thẳng vuông góc với mặt phẳng của lăng kính tại điểm tới one ), gọi là i one { \displaystyle i_ { one } }
, một phần của ánh sáng sẽ phản xạ, phần còn lại đi vào trong lăng kính, được gọi là hiện tượng khúc xạ. transient ischemic attack sáng sẽ bị gập khúc, hoặc khuỳnh right ascension tùy theo môi trường của lăng kính, vì thế nó sẽ tạo radium một góc lệch, gọi là r one { \displaystyle r_ { one } } . Ánh sáng tiếp tục đi đến mặt lăng kinh bên kia, quá trình phản xạ và khúc xạ lại diễn ra tương tự, với môi trường ngược lại. Kết quả, nó sẽ tạo ra góc lệch r two { \displaystyle r_ { two } } và góc ló i two { \displaystyle i_ { two } } . Công thức tổng quát đó là :
- sin ( one one ) = n sin ( radius one ) { \displaystyle \sin ( i_ { one } ) =n\sin ( r_ { one } ) }
- sin ( one two ) = nitrogen sin ( gas constant two ) { \displaystyle \sin ( i_ { two } ) =n\sin ( r_ { two } ) }
- adenine ^ = roentgen one + gas constant two { \displaystyle { \hat { angstrom } } =r_ { one } +r_ { two } }
- Góc lệch: vitamin d ^ = one one + iodine two − vitamin a ^ { \displaystyle { \hat { five hundred } } =i_ { one } +i_ { two } – { \hat { vitamin a } } }
Với newton là chiết suất lăng kính đối với mặt ngoài .
Trường hợp góc nhỏ [sửa |sửa mã nguồn ]
chi góc a ^ { \displaystyle { \hat { a } } } và i one { \displaystyle i_ { one } } đều nhỏ ( ở đây nhỏ ý chỉ khoảng ≪ ten độ ), thì mọi góc khác r one, gas constant two, one two, d ^ { \displaystyle r_ { one }, r_ { two }, i_ { two }, { \hat { vitamin d } } } cũng nhỏ, vì thế tantalum có :
- i one = normality radius one { \displaystyle i_ { one } =nr_ { one } }
- one two = normality r two { \displaystyle i_ { two } =nr_ { two } }
- adenine ^ = gas constant one + radius two { \displaystyle { \hat { ampere } } =r_ { one } +r_ { two } }
- five hundred ^ = angstrom ^ ( north − one ) { \displaystyle { \hat { vitamin d } } = { \hat { adenine } } ( n-1 ) }
Chiều lệch của transient ischemic attack sáng [sửa |sửa mã nguồn ]
- n > one { \displaystyle north > one } north < one { \displaystyle nitrogen < one }
Độ lệch cực tiểu [sửa |sửa mã nguồn ]
Điều kiện : iodine one = i two ⇔ five hundred minute ^ { \displaystyle i_ { one } =i_ { two } \Leftrightarrow { \hat { D_ { \text { minute } } } } } chi ấy : a ^ = two r one { \displaystyle { \hat { deoxyadenosine monophosphate } } =2r_ { one } } và vitamin d min ^ = two one one − vitamin a ^ { \displaystyle { \hat { D_ { \text { min } } } } =2i_ { one } – { \hat { a } } } Và chiết suất được tính theo công thức : north = sin ( five hundred min + a two ) sin ampere two { \displaystyle n= { \frac { \sin ( { \frac { D_ { \text { min } } +A } { two } } ) } { \sin { \frac { vitamin a } { two } } } } }
Điều kiện có transient ischemic attack ló [sửa |sửa mã nguồn ]
- one one ≤ one oxygen { \displaystyle i_ { one } \leq i_ { o } } sin one zero = north sin ( a − one ′ ) { \displaystyle \sin i_ { zero } =n\sin ( A-i ‘ ) }
- Chỉ tính được i zero { \displaystyle i_ { zero } } ampere ^ ≥ two one ′ { \displaystyle { \hat { deoxyadenosine monophosphate } } \geq 2i ‘ }
chi ampere ^ < two one ′ { \displaystyle { \hat { a } } < 2i ' } thì mặt thứ hai của lăng kính luôn luôn phản xạ .
Ảnh cho bởi lăng kính [sửa |sửa mã nguồn ]
Chỉ có ảnh rõ nét nếu :
- Chùm tia tới là một chùm nhỏ đến gần đỉnh
- Góc tới trung bình của chùm tới ứng với độ lệch cực tiểu
- Ảnh và vật cách đều A và hợp với A góc five hundred min { \displaystyle D_ { \text { minute } } }
Các bài toán về lăng kính [sửa |sửa mã nguồn ]
- Vẽ đường đi của tia sáng
- Trường hợp có góc D cực tiểu
- Lăng kính kết hợp với một quang cụ khác
- Lăng kính tiếp xúc với nhiều môi trường khác nhau