MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Quy chuẩn QCVN 08:2009/BXD Tàu điện ngầm đô thị

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

QCVN 08:2009/BXD

CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ

PHẦN 1: TẦU ĐIỆN NGẦM

Lời nói đầu

QCVN 08 : 2009 / BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ trình và Môi trường duyệt và được phát hành theo Thông tư số : 28/2009 / TT-BXD ngày … 14 …. tháng. 8 ….. năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng .Quy chuẩn QCVN 08 : 2009 / BXD gồm có những phần :Phần 1. Tầu điện ngầm ;Phần 2. Gara ôtô .

1. Phạm vi vận dụng

Quy chuẩn này gồm có những pháp luật bắt buộc vận dụng trong việc : lập, đánh giá và thẩm định, phê duyệt những dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng khu công trình tầu điện ngầm ; phong cách thiết kế, thiết kế xây dựng và tái tạo những tuyến đường, những khuôn khổ khu công trình riêng không liên quan gì đến nhau và những trang thiết bị của tầu điện ngầm .

2. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ sử dụng trong quy chuẩn này được trình diễn trong Phụ lục A .

3. Qui định chung

3.1 Công trình tầu điện ngầm phải đảm bảo vận chuyển hành khách an toàn, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn về: vệ sinh dịch tễ; an toàn lao động cho nhân viên vận hành; bảo vệ môi trường xung quanh và phòng chống cháy.

3.2 Các tuyến tầu điện ngầm phải được xây dựng trên cơ sở sơ đồ phát triển tổng thể của tất cả các loại hình giao thông đô thị, sơ đồ phát triển đã được duyệt của tầu điện ngầm về hướng tuyến, độ dài, vị trí các nhà ga, trạm đầu mối, các nhà hành chính, các xưởng sản xuất, các kết nối với các đường của mạng đường sắt chung và phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị.

3.3 Các nhà ga phải được bố trí tại các trung tâm của  vùng  có  nhiều  hành  khách, gần các nhà ga đường sắt, các bến ôtô buýt, các bến tầu thủy và các địa điểm tập trung đông người khác của thành phố.

Khi giữa những nhà ga liền kề có khoảng cách từ 3000 m trở lên, thì ở giữa đoạn đường này cần có lối thoát bổ trợ cho hành khách từ đường hầm lên mặt đất hoặc vào một vùng bảo vệ tập thể hành khách .

3.4 Các tuyến tầu điện ngầm về nguyên tắc cần được đặt ngầm,  nông hoặc sâu. Khi cắt ngang sông hồ, qua các khu vực không co dân cư, dọc theo các tuyến đường sắt …, có thể đặt các đoạn nổi trên mặt đất, trên cao trong các hành lang kín hoặc hở.

3.5 Không cho phép xây dựng các tuyến hầm đặt nông, thi công đào mở trên các khu đất bảo tồn, rừng cấm, vườn thực vật, công viên lâm học, công viên rừng và trong các vùng bảo vệ của các di tích lịch sử, văn hóa.

3.6 Để đảm bảo xây dựng các đoạn tuyến hầm đặt nông, phải bố trí các vùng kỹ thuật chiều rộng không nhỏ hơn 40 m. Không cho phép thi công các nhà trong các vùng kỹ thuật này trước khi hoàn thành xây dựng các công trình của tầu điện ngầm.

3.7 Việc đặt các hệ thống kỹ thuật ngầm (đư­ờng điện, n­ước….), trồng cây và bố trí các thảm cỏ trong các vùng kỹ thuật cũng như­ xây dựng ở giải đất rộng 30 m liền kề hai bên ranh giới các vùng kỹ thuật cần phải có sự đồng ý của cơ quan thiết kế tàu điện ngầm.

3.8 Các vị trí giao cắt giữa các tuyến tầu điện ngầm với nhau và với các tuyến đường của các loại hình giao thông khác phải được đặt ở các mức khác nhau.

Tại những vị trí giao cắt của những tuyến đường cần có những đường nhánh nối một chiều .

3.9 Mỗi tuyến tầu điện ngầm phải bố trí chạy tầu độc lập. Tại các nút giao thông phức tạp, cho phép liên kết giữa các tuyến và tổ chức chạy tầu theo hành trình.

3.10 Các tuyến đường tàu điện ngầm phải là đư­ờng đôi, hướng đi bên phải.

Mỗi tuyến đư ­ ờng phải có trạm đầu mối, đoạn đư ­ ờng cụt và trạm ship hàng kỹ thuật toa xe .

3.11 Tuyến tầu điện ngầm đầu tiên phải được kết nối với các đường trong mạng đường sắt chung. Khi tăng mạng lưới tầu điện ngầm, cứ mỗi 50 km cần có thêm một kết nối bổ sung với các đường trong mạng đường sắt chung.

3.12 Khi thiết kế đường tầu điện ngầm, cần sử dụng tối đa không gian ngầm để bố trí các công trình hạ tầng đô thị.

3.13 Các thông số cơ bản của các công trình và các trang thiết bị của tuyến đường phải đảm bảo năng lực vận chuyển l­uợng hành khách tính toán lớn nhất ở các giai đoạn khai thác như sau:

Giai đoạn 1 : từ năm thứ nhất đến năm thứ 10 ;Giai đoạn 2 : từ năm thứ 10 đến năm thứ 20 ;Giai đoạn 3 : theo thời hạn khai thác đo lường và thống kê ( hơn 20 năm ) .

3.14 Kết cấu các lối vào các công trình ngầm phải loại trừ đư­ợc khả năng tràn nước vào hầm khi lũ, lụt với xác suất v­ượt mực n­ước cao nhất 1 lần trong 300 năm.

3.15 Trên các tuyến tầu điện ngầm, phải có các biện pháp bảo vệ các không gian của các nhà ga cũng nh­ư của các nhà nằm dọc tuyến khỏi bị ồn, rung khi tàu chạy, khi các thang cuốn và các thiết bị khác của tàu điện ngầm hoạt động.

3.16 Trong công trình tàu điện ngầm cần có các công trình và thiết bị bổ sung để sử dụng cho mục đích phòng thủ.

3.17 Gần các nhà ga phải bố trí các khu vệ sinh công cộng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị.

3.18 Nhà cho các nhân viên quản lý-điều hành, khai thác, phục vụ điều độ, cho các bộ phận sửa chữa – lắp ráp, y tế và các bộ phận chuyên môn khác cần được bố trí trên mặt đất.

Các bộ phận tương quan trực tiếp đến Giao hàng tuyến đư ­ ờng cần đư ­ ợc sắp xếp tại những nhà ga .

3.19 Các khu vực thư­ơng mại, gian trư­ng bày và các hạng mục phục vụ hành khách khác trong công trình tầu điện ngầm không đư­ợc phép bố trí ở phía dư­ới của tầng đặt gian bán vé tại tiền sảnh ga.

Các khuôn khổ khu công trình này không đư ­ ợc cản trở lư ­ u thông, ship hàng hành khách và không được gây ảnh hưởng tác động bất lợi so với công nghệ tiên tiến ship hàng của tàu điện ngầm .

3.20 Các giải pháp kỹ thuật và kỹ thuật mới thuộc lĩnh vực xây dựng và khai thác tàu điện ngầm, mà ch­ưa có trong các tài liệu tiêu chuẩn, có thể đư­ợc áp dụng trước tiên trong khuôn khổ thử nghiệm khoa học được các cơ quan giám định xác nhận, sau đó nếu cần thiết thì điều chỉnh lại tài liệu thiết kế.

3.21 Khi thiết kế, xây dựng và cải tạo các công trình tàu điện ngầm cần đảm bảo các yêu cầu  sau:

– Các giải pháp kỹ thuật phải bảo vệ không gây sự cố trong quy trình kiến thiết xây dựng và khai thác khu công trình ;- Sử dụng những vật tư, thiết bị, những chế phẩm văn minh, tương thích với những tiêu chuẩn, cũng như sử dụng những vật tư, thiết bị, những chế phẩm được sản xuất theo những tiêu chuẩn quốc tế có ghi nhận kỹ thuật tư ­ ơng ứng .- Công nghiệp hoá kiến thiết xây dựng trên cơ sở những ph ­ ương tiện tân tiến của tổng hợp cơ giới hóa và tự động hóa quy trình thiết kế, cũng như vận dụng những cấu trúc nổi bật, chi tiết cụ thể thiết bị và máy móc phân phối những tiêu chuẩn quốc tế ;- Các phư ­ ơng tiện kỹ thuật, giải pháp quy hoạch – khoảng trống khu công trình ngầm và những điều kiện kèm theo khai thác phải bảo vệ bảo đảm an toàn cháy, bảo đảm an toàn chạy tàu, bảo đảm an toàn cho hành khách trên tầu, trên thang cuốn, trong thang máy, trên sân ga và trong những đường hầm ;- Các giải pháp kỹ thuật phải bảo vệ tiêu chuẩn vệ sinh, pháp luật bảo lãnh lao động cho công nhân và nhân viên cấp dưới ship hàng trong những quá trình kiến thiết xây dựng và khai thác sử dụng ;- Cơ giới hoá và tự động hoá tối đa những quy trình khai thác sử dụng, nâng cao tiên nghi đi lại của hành khách, nâng cao hiệu suất lao động của nhân viên cấp dưới, tuân thủ những nguyên tắc sinh thái xanh lao động và nghệ thuật và thẩm mỹ kỹ thuật ;- Có giải pháp thích hợp bảo vệ môi trư ­ ờng xung quanh, di tích lịch sử lịch sử dân tộc và văn hoá .

4. Công tác khảo sát xây dựng

4.1 Việc khảo sát xây dựng phải được thực hiện phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình và các bước thiết kế theo quy định.

Nội dung khảo sát phải gồm có khảo sát địa chất khu công trình, trắc địa khu công trình, địa kỹ thuật môi tr ­ ường và khảo cổ khi thiết yếu .Các tác dụng khảo sát phải là cơ sở để xác lập những phư ­ ơng pháp kiến thiết hợp lý, loại trừ đ ­ ược những ảnh hưởng tác động nguy khốn cho môi tr ­ ường xung quanh .Khảo sát kiến thiết xây dựng phải tuân thủ những tiêu chuẩn đồng điệu với mạng lưới hệ thống tiêu chuẩn được lựa chọn vận dụng .

4.2 Trạng thái đất nền phải đ­ược điều tra trong phạm vi được xác định có tương tác  của thi công và khai thác tuyến tàu điện ngầm và môi tr­ường địa chất. Khi đó, độ sâu khảo sát phải lớn hơn chiều sâu đáy các đư­ờng hầm không ít hơn 10 m.

4.3 Các hố khoan thăm dò thực hiện trong quá trình khảo sát phải được lấp đầy toàn trụ.

4.4 Khảo sát địa kỹ thuật môi trường cần phải đảm bảo:

– Đánh giá tổng hợp được những điều kiện kèm theo tự nhiên và kỹ thuật ;- Dự báo được những biến hóa hoàn toàn có thể xảy ra của hệ tự nhiên khi thiết kế xây dựng và khai thác khu công trình tàu điện ngầm ;- Đề xuất được giải pháp ngăn ngừa những hậu quả bất lợi so với môi trường tự nhiên và luận cứ được những giải pháp bảo vệ và Phục hồi trạng thái môi trường tự nhiên tự nhiên .

5. Yêu cầu phong cách thiết kế

5.1 Khả năng thông tầu và vận chuyển

5.1.1 Khả năng thông tầu của tuyến cần chọn không lớn hơn 40 đoàn tầu trong một giờ.

Để giám sát những thiết bị cấp điện và điểu khiển chạy tầu, năng lực thông tầu cần tăng thêm 20 % .

5.1.2 Số lượng tối đa toa tầu trong một đoàn tầu phải được xác định cho từng giai đoạn khai thác.

5.2 Mặt bằng và mặt cắt dọc

5.2.1 Chiều sâu tối thiểu để đặt các công trình ngầm phải đủ để có thể làm trên nó một lớp áo đường.

5.2.2 Các đoạn thẳng của đ­ường tầu khi chuyển làn phải ghép nối với nhau bằng các đư­ờng cong tròn và chuyển tiếp.

5.2.3 Trên các đoạn cong của các đường tầu chính và đường tầu nối, ray phía ngoài phải được bố trí cao hơn ray phía trong.

5.2.4 Kích thước bao gần đúng của đường hầm và khoảng cách giữa các trục của các đường ray liền kề lấy theo Phụ lục B.

5.2.5 Độ dốc dọc của các đoạn tuyến ngầm, của các đoạn tuyến kín đặt trên mặt đất và trên cao không được nhỏ hơn 3o/oo và không được lớn hơn 45 o/oo, của các đoạn tuyến hở trên mặt đất và trên cao – không được lớn hơn 35 o/oo.

5.3 Nhà ga

5.3.1 Các nhà ga, trên mặt bằng cần đ­ược bố trí ở các đoạn thẳng của tuyến; theo mặt cắt dọc cần được bố trí ở những nơi cao, dốc một chiều với độ dốc bằng 3  o/oo.

Cho phép sắp xếp những nhà ga tại những đoạn đ ­ ường cong có nửa đường kính cong không nhỏ hơn 800 m và độ dốc dọc tới 5 o / oo hoặc trên những diện tích quy hoạnh phẳng phiu với điều kiện kèm theo bảo vệ thoát nư ­ ớc .

5.3.2 Nhà ga phải có ít nhất hai tiền sảnh.

5.3.3 Tại các nhà ga và công trình chuyển bến giữa các ga phải có thang cuốn ở các đoạn chênh cao lớn hơn 3,5 m trên đ­ường đi của hành khách.

Số lư ­ ợng thang cuốn trong nhà ga phải đ ­ ược xác lập trên cơ sở đồng thời bảo vệ những điều kiện kèm theo sau :- Thông được luồng hành khách thống kê giám sát tối đa khi phải giải thoát người từ nhà ga ;- Một thang cuốn phải thay thế sửa chữa ;- Dừng một thang cuốn do nguyên do không dự kiến tr ­ ước .Cùng những điều kiện kèm theo trên, cần bảo vệ ở một sảnh trong một ga phải có không ít hơn 4 chiếc thang cuốn, ở sảnh khác – theo thống kê giám sát, nh ­ ưng không ít hơn 3 chiếc .Ở những khu công trình chuyển bến không phân luồng hành khách theo những hướng khác nhau, số l ­ ượng thang máy phải xác lập theo giám sát, nh ­ ưng không ít hơn 4 chiếc ; khi có phân luồng – theo đo lường và thống kê, nhưng không ít hơn 2 theo mỗi hư ­ ớng .

5.3.4 Trong các nhà ga phải có các thang máy, thang nâng, hoặc đường lăn cho ngư­ời khuyết tật.

Trong những ô thang máy phải sắp xếp những thang bộ, chiếu sáng thoát hiểm và cấp không khí có áp để khi có hỏa hoạn sử dụng làm lối thoát hiểm cho hành khách và cho những đơn vị chức năng chống cháy tiếp cận nhà ga .

5.3.5 Trong các hành lang giữa các nhà ga và trong các đ­ường v­ượt ngầm dài trên 100m cần phải có băng tải chuyển hành khách.

5.3.6 Trên các ga chuyển tầu, cần phải có sảnh riêng cho mỗi nhà ga. Khi đảm bảo được sự làm việc độc lập của các ga trong thời gian xảy ra hỏa hoạn, tại một trong các ga có thể bố trí một sảnh chung.

5.3.7 Tại các nhà ga cần có các phòng sản xuất, các phòng sinh hoạt cho kỹ thuật viên và các phòng chăm sóc sức khỏe.

5.3.8 Tại các nhà ga đặt sâu và các nhà ga đặt nông khi có thể, cần có các đường hầm cáp đặt các tuyến cáp chính. Các đường hầm cáp này được nối với các công trình gần nhà ga và các đường hầm chạy tầu.

5.3.9 Vật liệu hoàn thiện kiến trúc cho các gian hành khách của nhà ga phải dùng các loại bền lâu, dễ làm sạch.

5.4  Đường hầm chạy tầu, đường hầm nối, các công trình phụ cận đường hầm

5.4.1 Các đường hầm chạy tầu và đường hầm nối phải có kích thước trong đảm bảo thông tàu phù hợp với các yêu cầu trong Phụ lục B, cũng như bố trí được trong nó các thiết bị của đường tầu, các cầu công tác, các thiết bị, đèn chiếu sáng, các  cáp thông tin phục vụ và thiết bị khác.

5.4.2 Vị trí và các kích thước trong của các công trình trong đường hầm có chức năng sản xuất, làm các lối ra bổ sung lên mặt đất và vào các vùng bảo vệ tập thể hành khách, cũng như làm đường thông giữa các đường hầm chạy tầu một chiều phải được xác định trên cơ sở công năng của chúng có kể đến các yêu cầu về công nghệ và khai thác, tình trạng xây dựng đô thị và an toàn cháy.

5.4.3 Ở các đoạn hở trên mặt đất của tuyến tầu điện ngầm phải được chiếu sáng và rào kín với chiều cao không dưới 2,5 m.

5.5 Các công trình hạ tầng đô thị

5.5.1 Việc thiết kế tuyến đ­ường tàu điện ngầm phải được thực hiện có kể đến việc khai thác tổng hợp đất đai đô thị, trong sự kết nối các công trình hạ tầng đô thị ngầm và nổi tiếp cận với các nhà ga và đường hầm. Chức năng hoạt động của các công trình này không được gây ảnh hưởng xấu đến việc đảm bảo an toàn của công trình tàu điện ngầm.

5.5.2 Các kết cấu chịu lực của các công trình đô thị ngầm và nổi, kết nối với các công trình của tầu điện ngầm, cần được thiết kế phù hợp với qui chuẩn này.

5.5.3 Hệ thống đảm bảo kỹ thuật và an toàn cháy của các công trình hạ tầng đô thị phải hoàn toàn độc lập với hệ thống t­ương ứng của tàu điện ngầm.

5.6 Kết cấu xây dựng

5.6.1 Các kết cấu bao che và kết cấu chịu lực bên trong các công trình ngầm cũng như­ vật liệu hoàn thiện kiến trúc các công trình phải đáp ứng yêu cầu về độ bền, độ bền lâu, an toàn cháy, ổn định d­ưới các tác động khác nhau của môi trường bên ngoài.

Các cấu trúc, vật tư thiết kế xây dựng đ ­ ược sử dụng và những ph ­ ương pháp thiết kế phải bảo vệ tuổi thọ qui định của vỏ khu công trình ngầm .

5.6.2 Vỏ hầm phải kín và đ­ược làm từ các cấu kiện bê tông cốt thép lắp ghép hoặc các cấu kiện gang, hoặc bê tông hoặc bê tông cốt thép toàn khối.

5.6.3 Tải trọng từ áp lực đất lên vỏ hầm và các hệ số độ tin cậy tư­ơng ứng với chúng cần được xác định trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất công trình và những số liệu thực nghiệm đã tích lũy về tải trọng được đo trong những điều kiện xây dựng tương tự.

5.6.4 Tải trọng tạm thời tiêu chuẩn theo phương đứng và phương ngang tác dụng lên vỏ hầm từ các phương tiên giao thông trên mặt đất; tải trọng tạm thời lên vỏ hầm phát sinh trong quá trình xây dựng có kể đến đặc điểm tác dụng lên vỏ của các thiết bị nâng-vận chuyển, thiết bị khác lấy theo hệ thống tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.

5.6.5 Tải trọng tạm thời lên vỏ hầm phát sinh trong quá trình xây dựng được lấy có kể đến đặc điểm tác dụng lên vỏ của các thiết bị nâng-vận chuyển, thiết bị lắp ráp hoặc thiết bị khác. Các hệ số độ tin cậy đối với các tải trọng này và các tải trọng tạm thời  khác lấy theo hệ thống tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.

5.6.6 Tính toán các kết cấu ngầm phải thực hiện theo các trạng thái giới hạn có kể đến các tổ hợp tải trọng và tác động bất lợi có thể xảy ra tác dụng lên các bộ phận riêng biệt hoặc toàn bộ công trình mà có thể tác dụng đồng thời khi thi công hoặc khi khai thác sử dụng.

5.6.7 Các kết cấu chịu lực bên trong nhà ga và các công trình ngầm khác thường  được làm từ bê tông cốt thép. Đối với các cột của nhà ga, lanh tô trên các lối đi, các xà, giằng và các bộ phận liên kết chúng, các khớp nối các vỏ hầm có đường kính khác nhau và việc chống thấm các đầu mối quan trọng nhất thì được phép sử dụng kết cấu kim loại.

5.6.8 Các công trình ngầm phải được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của nước mặt, nước ngầm cũng như các loại nước và chất lỏng khác.

Không được cho phép thoát nước ngầm vào đường hầm .

5.6.9 Việc bảo vệ các kết cấu xây dựng khỏi tác động xâm thực của môi trường bên ngoài lấy theo hệ thống tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.

5.7 Đường tầu và ray tiếp xúc

5.7.1 Các đường ray điện trên tuyến đường phải được tính với tải trọng tĩnh tính toán và vận tốc chạy tầu như trong Bảng 1.

Bảng 1.

Loại đường tầu

Tải trọng tĩnh từ trục toa hành khách xuống ray, Kn (T)

Vận tốc chạy tầu, km/h, không lớn hơn

Đường chính 147 ( 15 ) 100
Đường trong ga 78 ( 8 ) 40
Đường nối 78 ( 8 ) 75

Tất cả những bộ phận của đường tầu phải bảo vệ :- Tầu chạy êm và bảo đảm an toàn ở những tốc độ lao lý ;- Sự không thay đổi của khổ đường ray và hàng loạt đường tầu ;- Sự cách điện của mạch đường ray ;- Công nghệ bảo trì định kỳ và sửa chữa thay thế đường tầu .Kết cấu đường tầu phải là một loại và thuận tiện cho việc sửa chữa thay thế .

5.7.2 Các ray của đường tầu còn được sử dụng để dẫn điện trong lưới cấp điện của đoàn tầu, trong các thiết bị điều khiển chạy tầu và kiểm tra sự toàn vẹn của các thanh ray.

5.7.3 Bề rộng khổ ray của tuyến đường giữa các mép trong của đỉnh ray được lấy như sau, mm:

– Trên những đoạn thẳng và đoạn cong có nửa đường kính từ 1200 m trở lên : 1435 ;- Trên những đoạn cong có nửa đường kính từ 600 đến 1200 m : 1439 ;- Trên những đoạn cong có nửa đường kính từ 400 đến 600 m : 1445 ;- Trên những đoạn cong có nửa đường kính từ 125 đến 400 m : 1450 ;- Trên những đoạn cong có nửa đường kính từ 100 đến 125 m : 1455 .Sai lệch so với tiêu chuẩn của bề rộng khổ đường ray trên những đoạn thẳng và đoạn cong không được vượt quá 2 mm .

5.7.4 Các ray của các đường tầu chính trên các đoạn ngầm thẳng và cong có bán kính 300 m trở lên cần được hàn vào các chốt ray.

5.7.5 Các ghi và thanh chuyển đường tầu phải phù hợp với loại ray và có các chạc chữ thập tương ứng mác 1: 9 và 2 : 9.

5.7.6 Tại các đoạn tuyến cao trên mặt đất cần có các bộ phận bảo vệ bằng ray hãm kiểu cầu hoặc các góc hãm.

5.7.7 Các đường tầu dẫn điện phải được trang bị ray tiếp xúc với tiếp điện phía dưới.

Ray tiếp xúc phải được trùm kín bằng hộp bảo vệ cách điện .

5.7.8 Các ray của đường tàu và ray tiếp xúc phải được neo giữ để tránh dịch chuyển.

5.8 Thông gió

5.8.1 Các công trình ngầm phải có hệ thống thông gió đường hầm và thông gió cục bộ bằng thổi khí nhân tạo.

Hệ thống thông gió đường hầm phải được sắp xếp cho những phòng hành khách trong những nhà ga ngầm hoặc ga kín trên mặt đất, cho những hiên chạy chuyển bến giữa những ga, cho những đường hầm chạy tàu, đường hầm cụt, đường hầm nhánh nối, kể cả những đoạn tuyến kín trên mặt đất .Thông gió cục bộ cần được triển khai cho những phòng sản xuất, hoạt động và sinh hoạt và những phòng khác đặt ngầm hoặc trên mặt đất .

5.8.2 Các hệ thông thông gió phải đảm bảo trao đổi khí và tốc độ chuyển động không khí trong các công trình và các gian phòng theo tiêu chuẩn.

5.8.3 Nhiệt độ tính toán và nhiệt lượng của không khí bên ngoài đối với các gian phòng có luồng khí thổi vào từ mặt đất được lấy theo QCVN 02 : 2009/BXD Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, có kể đến sự thay đổi của các thông số khi nó đi qua các kênh thông khí .

Đối với những gian ngầm có luồng không khí thổi vào từ những đường hầm, nhiệt độ không khí lấy bằng giá trị thống kê giám sát trong đoạn hầm tương ứng có kể đến sơ đồ thông gió đường hầm đã được vận dụng .

5.8.4 Khi thiết kế hệ thống thông gió đường hầm phải kể đến:

– Các thông số kỹ thuật tiêu chuẩn vi khí hậu và thành phần không khí trong những khu công trình theo 5.17 ;- Các điều kiện kèm theo khí tượng tiêu chuẩn của thành phố ;- Điều kiện địa chất thủy văn dọc theo tuyến đường ;- Sự xuất hiện của nước nóng, nước sunfurơ trong đất xung quanh ;- Sự thoát khí radon, metan và những khí khác từ đất xung quanh ;- Sự tiêu biểu vượt trội của lượng không khí thổi vào so với đẩy ra 15 ¸ 20 % ;- Bảo đảm không nhỏ hơn 3 lần / giờ trao đổi không khí theo thể tích bên trong của những gian hành khách và những gian khác được thông gió đường hầm ;- Cấp không khí từ bên ngoài không dưới 30 m3 / giờ, trong giờ cao điểm không d ­ ưới 50 m3 / giờ cho mỗi hành khách ;- Đảm bảo nồng độ số lượng giới hạn được cho phép của những chất ô nhiễm trong không khí của đường hầm và những gian hành khách theo 5.17.4 ;- Cân bằng nhiệt theo năm bảo vệ những thông số kỹ thuật được cho phép của nhiệt độ và nhiệt độ tương đối của không khí ở mức tăng tối thiểu của nhiệt độ đất xung quanh ;- Thoát khói khi cháy tại nhà ga và trong đường hầm ;- Ảnh hưởng của những yếu tố bất lợi phát sinh ở những trường hợp khẩn cấp do đặc trưng công nghệ tiên tiến và đặc trưng khác đã được dự báo trước ;- Việc sử dụng những trang thiết bị giảm ồn, giảm rung phát sinh khi những máy thông gió thao tác ;- Việc sử dụng những giải pháp làm giảm ảnh hưởng tác động của hiệu ứng “ thổi gió ” khi tầu chạy .

5.8.5 Thông gió đường hầm kết hợp với các giải pháp kỹ thuật công trình khác ở chế độ thoát khói phải đảm bảo bảo vệ chống khói hiệu quả cho các lối thoát nạn trong các nhà ga ngầm và kín trên mặt đất, trong các công trình chuyển bến giữa các nhà ga, trong các đường hầm chạy tầu và đường hầm cụt, trong các hầm của các nhánh nối cũng như trong các đoạn tuyến kín trên mặt đất.

5.8.6  Mức áp lực âm thanh cho phép tại các nhà ga và trong các đường hầm chạy tầu lấy theo 5.17, trên mặt đất – theo quy định hiện hành.

5.8.7 Khoảng cách từ các trạm thiết bị thông gió trên mặt đất của thông gió đường hầm đến các phố và đường chính, các bến xe ô tô kín hoặc hở, các khu vực thương mại, và các cửa sổ của nhà và công trình không được nhỏ hơn 25 m, đến các trạm tiếp nhiên liệu cho ôtô, các kho chứa dầu và các sản phẩm dầu, khí đốt, vật liệu gỗ, đường ống dẫn khí và dầu, các hạng mục công trình chế biến dầu và công nghiệp hóa chất – không nhỏ hơn 100 m.

Trong điều kiện kèm theo kiến thiết xây dựng đô thị chật hẹp, những trạm thiết bị thông gió thao tác liên tục ở chính sách xả được phép đặt cách phần lưu thông của đường nhỏ hơn 25 m .

5.9 Cấp, thoát và tiêu n­ước

5.9.1 Các công trình tàu điện ngầm phải có hệ thống chung bên trong hoặc các hệ thống riêng đường ống dẫn nư­ớc uống-sinh hoạt, nư­ớc chữa cháy và nước công nghệ.

5.9.2 Nguồn nước cấp cho hệ thống chung hoặc riêng của nước sinh hoạt được lấy từ mạng đường ống cấp nước của thành phố hoặc các giếng khoan phù hợp quy định hiện hành, còn nguồn nước cấp cho hệ thống chống cháy riêng hoặc nước công nghệ – từ các giếng khoan hoặc hồ chứa nước trên mặt đất.

5.9.3 Tại mỗi nhà ga cần có đầu nhận nước từ các nguồn cấp nước. Ở hệ thống ống dẫn chung phải có 2 đầu nhận nước từ các đoạn khác nhau của nguồn cấp nước, ở hệ thống tách rời – 1 đầu nhận nước cho nhu cầu nước uống – sinh hoạt và không ít hơn 2 đầu nhận nước cho các nhu cầu chữa cháy và công nghệ.

5.9.4 Tại các đoạn ngầm và kín trên mặt đất, phải có hệ thống chung của các tuyến dẫn nước chính để cấp nước tới các nhà ga, vào các đường hầm, vào các công trình trong đường hầm và vào các mạng phân nhánh cục bộ từ các tuyến chính đến các hộ tiêu thụ nước.

5.9.5. Mạng đường ống dẫn nước chung phải đảm bảo lưu lượng nước tính toán có kể đến các nhu cầu nước uống-sinh hoạt và nước chữa cháy.

5.9.6 Các phòng sinh hoạt của các nhà ga và trạm hạ áp chạy tầu phải được trang bị hệ thống cấp nước nóng.

5.9.7 Các công trình ngầm phải có hệ thống thu nước tự chảy và thoát nước cưỡng bức khi khả năng chống thấm của vỏ hầm bị sụt giảm, khi chữa cháy, khi lau rửa công trình, khi các thiết bị công nghệ làm việc.

Để thu nư ­ ớc và thải nước vào mạng thoát nư ­ ớc của thành phố cần phải có những trạm bơm xả n ­ ước .

5.9.8 Các công trình tầu điện ngầm phải có hệ thống đường ống nước sinh hoạt để thu và thoát nước thải từ các dụng cụ kỹ thuật-vệ sinh.

5.9.9 Các đầu nhận nước, các thiết bị xả và tiêu thoát nước phải được trang bị đồng hồ đo, đếm lượng nước tiêu thụ và thải các chất lỏng vào mạng thành phố.

5.10 Cấp điện

5.10.1 Việc cấp điện cho các hộ tiêu thụ của tuyến tầu điện ngầm cần đư­ợc thực hiện từ các trạm hạ áp chạy tầu và các trạm hạ áp.

Trạm hạ áp chạy tầu phải đ ­ ược sắp xếp tại những nhà ga, trạm hạ áp – tại những nhà ga và tại những đoạn hầm tầu chạy ở những nơi tập trung chuyên sâu phụ tải .

5.10.2 Cấp điện cho trạm hạ áp chạy tầu phải đư­ợc thực hiện bằng lư­ới cáp điện áp 10 kV từ 3, còn khi không có khả năng về kỹ thuật, từ 2 nguồn cấp độc lập từ hệ thống điện của thành phố. Cần sử dụng trực tiếp trạm điện của hệ thống điện làm nguồn cấp điện thứ nhất, còn nguồn cấp điện thứ­ 2, thứ 3 – từ các trạm hạ áp chạy tầu lân cận tuyến đường.

5.10.3 Để đảm bảo cấp điện tin cậy, các thiết bị tiêu thụ điện đ­ược xếp hạng như­ sau:

a ) Nhóm đặc biệt quan trọng của những thiết bị tiêu thụ điện hạng I – thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị điều khiển và tinh chỉnh chạy tầu, thiết bị tinh chỉnh và điều khiển từ xa và tinh chỉnh và điều khiển vô tuyến những thiết bị điện, mạng chiếu sáng sự cố .b ) Hạng I : mạng chạy tầu, thang cuốn, mạng chiếu sáng thao tác của những đường hầm, những thiết bị tự động hóa phát hiện cháy, báo cháy và chữa cháy, những thiết bị bảo vệ chống khói, những thiết bị thoát n ­ ước, những thiết bị tín hiệu bảo vệ và mạng lưới hệ thống trả tiền tự động hóa .c ) Hạng II : mạng điện chiếu sáng thao tác của những nhà ga .d ) Hạng III : những thiết bị thông gió đường hầm không dùng trong mạng lưới hệ thống bảo vệ chống khói và những hộ dùng điện khác .Các thiết bị đóng tự động hóa nguồn điện dự trữ so với nhóm đặc biệt quan trọng của thiết bị nhận điện hạng I và những thiết bị nhận điện hạng I phải đ ­ ược sắp xếp ở hộ tiêu thụ điện .Cho phép ngắt điện mạng chạy tầu trong thời hạn điều độ viên chuyển nguồn cấp bằng thiết bị tinh chỉnh và điều khiển vô tuyến .

5.10.4 Nguồn điện độc lập thứ ba cấp cho nhóm đặc biệt của các thiết bị tiêu thụ điện hạng I là các nguồn điện đảm bảo cấp liên tục cho các phụ tải tính toán trong 1giờ.

Các nguồn điện cấp liên tục này cần được sắp xếp riêng không liên quan gì đến nhau với những trạm hạ áp và những trạm hạ áp chạy tầu tại những phòng có những lối vào và những mạng lưới hệ thống thông gió độc lập .

5.10.5 Các lưới điện xoay chiều điện áp đến 1 kV phải tuân thủ theo các quy định hiện hành với dây trung hòa tiếp đất của các biến áp, về nguyên tắc, theo hệ TN-C, trong các trường hợp riêng (ví dụ, đối với các thiết bị tiêu thụ điện cầm tay và di động) – theo hệ TC-C-S.

Việc sử dụng mạng lưới hệ thống TN-C trên những đoạn lê dài của những tuyến đang hoạt động giải trí có sử dụng mạng lưới hệ thống IT, cần phải bộc lộ rõ trong trách nhiệm phong cách thiết kế .Các thông số kỹ thuật của lưới điện xoay chiều điện áp đến 1 kV của những thiết bị điều khiển và tinh chỉnh chạy tầu được lấy theo những tài liệu kỹ thuật của mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tương ứng .

5.10.6 Để cấp điện cho các thiết bị tiêu thụ điện phải sử dụng các loại điện áp sau, V:

Trong lưới điện một chiều :a ) 825 : cho lưới điện chạy tầu, trên những bánh sắt của trạm hạ áp chạy tầu ;b ) 750, 550 và 975 : trên những thiết bị tiêu thụ điện của toa tầu, tương ứng cho những chính sách thông thường, nhỏ nhất được cho phép và lớn nhất được cho phép khi phanh gấp ;c ) 220 : những mạch điều khiển và tinh chỉnh và báo hiệu trên những ga phụ ;- Trong lưới xoay chiều :

  1. 380 / 220 : thang cuốn, những thiết bị thông gió và bơm, những lưới điện chiếu sáng ( thao tác và sự cố ), những thiết bị liên lạc và mạng lưới hệ thống trả tiền tự động hóa ;

  2. 220 : những dụng cụ chiếu sáng và đun nóng ;

  3. 12 : chiếu sáng di động và cục bộ .

5.10.7 Đối với các công trình và các gian phòng ngầm phải có chiếu sáng làm việc và chiếu sáng sự cố.

Chiếu sáng sự cố phải có trong những phòng hành khách, sản xuất và hoạt động và sinh hoạt – vệ sinh của nhà ga, trong những đường hầm chạy tầu và trong những khu công trình trong đường hầm .Chiếu sáng sự cố phải bảo vệ được công dụng chiếu sáng bảo đảm an toàn và thoát hiểm .

5.10.8 Cực dương của nguồn cấp cho lưới điện chạy tầu phải được nối với các ray tiếp xúc, cực âm – nối với các ray tầu chạy.

Lưới tiếp xúc của tuyến phải được chia thành những ô bằng những khoảng không khí để hở của những ray tiếp xúc trên những đường chính trong khu vực sắp xếp trạm hạ áp chạy tầu, trên những nút giao giữa những đường chính và tại những vị trí phân loại những đường chính và những đường có công dụng khác .Việc cấp điện cho lưới tiếp xúc của từng đường chính, những đường trong ga và những đường nối từ trạm hạ áp chạy tầu phải được tách riêng .Trong lưới tiếp xúc của những đường chính, khi thiết yếu, cần sử dụng những trạm nối song song .

5.10.9 Các lưới điện phải có bảo vệ tránh đoản mạch và tránh vượt tải quá mức qui định, riêng các bộ phận của lưới điện chạy tầu (thiết bị biến dòng, thiết bị phân phối 825 V, cáp điện, trang thiết bị của lưới tiếp xúc), ngoài ra, – còn phải bảo vệ tránh tiếp đất.

Khi không có năng lực bảo vệ việc bảo vệ trên, phải có những giải pháp kỹ thuật riêng .

5.10.10 Trong mạng lưới tiếp xúc, trang thiết bị (ngoài các thiết bị ngắt nhanh được chế tạo dùng cho điện áp danh định 1050 V) và các cáp cần lấy điện áp danh định là 3 kV.

5.10.11 Trong các lưới điện phải dùng các dây cáp không lan cháy.

5.10.12 Các phương tiện kiểm soát và bảo vệ các công trình ngầm chống các tác động ăn mòn do dòng điện phải tuân theo 5.21.

5.10.13 Trên tuyến phải có cùng hệ thống bảo vệ tiếp đất.

5.11 Điều khiển các thiết bị điện

5.11.1 Các thiết bị điện phải có điều khiển tại chỗ và khi cấn thiết, có điều khiển từ xa, điều khiển vô tuyến, đếm điện tự động, báo hiệu và đo đạc.

5.11.2 Các thiết bị điều khiển phải đảm bảo tự động hóa tối đa quá trình khai thác các thiết bị, kiểm soát các chế độ làm việc đặt trước của chúng và báo hiệu khi có sự sai lệch với các chế độ làm việc này.

5.11.3 Việc điều khiển từ xa các mạng điện chiếu sáng, các thiết bị cơ điện tại các ga và đường hầm tầu chạy liền kề phải được thực hiện từ các trạm điều độ của ga, việc điều khiển các bộ phận ngắt dòng của lưới điện tiếp xúc – từ trạm hạ áp chạy tầu. Các bộ phận ngắt dòng riêng biệt của lưới điện tiếp xúc trong các ga có phát triển đường tầu phải có điều khiển từ các trạm điều độ của ga.

5.11.4 Việc điều khiển vô tuyến các thiết bị điện phải được thực hiện từ trạm điều độ của tuyến phù hợp với cơ cấu tổ chức được áp dụng của các trạm điều độ.

5.12 Điều khiển chạy tầu

5.12.1 Mỗi tuyến tầu điện ngầm phải được trang bị các hệ thống điều khiển, bao gồm:

– Hệ thống điều khiển và tinh chỉnh nhịp độ và bảo đảm an toàn chạy tầu ;- Điều khiển điện TT những ghi và tín hiệu ;- Đóng tự động hóa đường ;- Hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tự động hóa đoàn tầu ;- Điều độ TT .Trong những mạng lưới hệ thống phải có dự trữ những nút chính .Các mạng lưới hệ thống điều độ TT và điều khiển và tinh chỉnh tự động hóa chạy tầu phải có năng lực phân loại công dụng trong một mạng tự động hóa thống nhất điều khiển và tinh chỉnh những quy trình công nghệ tiên tiến trên tuyến .GHI CHÚ : Khối lượng trang bị và những bước vận dụng mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh chạy tầu được xác lập riêng không liên quan gì đến nhau .

5.12.2 Các thiết bị của hệ thống điện trung tâm điều khiển phải đảm bảo điều khiển được các ghi và tín hiệu (đèn hiệu nửa tự động) từ trạm điều độ của ga có phát triển đường tầu.

5.12.3 Các thiết bị của hệ thống điều độ trung tâm phải đảm bảo kiểm soát được chuyển động của các đoàn tầu trên tuyến và điều khiển được các ghi và tín hiệu từ trạm điều độ của tuyến (điều khiển điều độ) và từ trạm điều độ tại các ga (điều khiển tại chỗ).

5.12.4 Trên các nhánh nối giữa các tuyến cần có các hệ thống để tầu chạy về hai hướng.

5.12.5 Các thiết bị đóng đường tự động phải được bố trí để điều phối chuyển động của các toa chính và phụ trợ vào ban đêm hoặc phương tiện cứu hộ đưa ra khỏi tuyến đường đoàn tàu có các bộ phận của hệ thống điều khiển nhịp độ và an toàn chạy tầu bị hỏng (hoặc không sửa chữa được).

5.12.6 Các đường tầu của tuyến cần được trang bị các mạng ray dùng điện xoay chiều.

5.12.7 Việc cấp điện cho các thiết bị điều khiển chạy tầu bằng điện một chiều phải được lấy từ các ắc qui riêng hoặc từ nguồn điện liên tục theo 5.10.

5.13 Thông tin liên lạc

5.13.1 Trên tuyến cần có hệ thống thông tin liên lạc vận hành-công nghệ (VCN) của tuyến và của ga cùng với điện thoại tự động sử dụng chung.

5.13.2 Trong thành phần VCN của tuyến phải có thông tin của trạm điều độ và giữa các trạm điều độ, liên lạc radio của tàu, thông tin bảo vệ trật tự, an toàn cháy và các thông tin phục vụ, điện thoại sử dụng chung bảo đảm chỉ huy vận hành và điều khiển sự làm việc của tuyến, các đơn vị và sự phục vụ của tàu điện ngầm.

Tất cả những dạng thông tin điều độ phải có những thiết bị ghi âm .

5.13.3 Trong thành phần VCN của ga phải có các liên lạc bằng điện thoại, đồng hồ điện, các hệ thống loa phóng thanh và quan sát vô tuyến, đảm bảo việc kiểm soát chạy tàu, điều hòa các luồng hành khách, điều khiển từ trạm điều độ quá trình thoát người khi cháy, cũng như các liên lạc của nhân viên trạm điều độ, những người phụ trách cùng với nhân viên trên ga và các đoạn hầm chạy tầu liền kề ga.

5.13.4 Để tổ chức VCN của tuyến và của ga cần có cả các mạng liên lạc và truyền tin trục chính, tại ga, trong tuyến hầm và cục bộ.

5.14 Bố trí nhân viên vận hành

5.14.1 Nhân viên các đơn vị vận hành khai thác phục vụ trực tiếp hành khách trên các ga, tổ chức chạy tầu trên tuyến, bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị và bảo trì công trình cần được bố trí trên các ga.

5.14.2 Bộ máy quản lý-hành chính phục vụ và điểu khiển tầu điện ngầm, cũng như nhân viên của các tuyến không liên quan trực tiếp đến các công việc trên các ga và trong các đường hầm, cần được bố trí trong các tòa nhà theo 5.23.

5.15 Trạm đầu mối

5.15.1 Trạm đầu mối (đề-pô) để tập kết, bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, trung tu (khi có các xưởng sửa chữa) và đột xuất các toa xe điện.

5.15.2 Trong khuôn viên trạm đầu mối cần bố trí các nhà và công trình hành chính và sản xuất, các mạng lưới kỹ thuật trong khuôn viên, các đường đỗ tầu, các đường  cứu hoả và đường có áo đường đã được hoàn thiện được kết nối với các đường thành phố, có kể đến sự phát triển tuyến và trạm đầu mối trong tương lai.

Khuôn viên trạm đầu mối phải thuận tiện, có chiếu sáng và tường rào kín chiều cao không nhỏ hơn 2,5 m được chiếu sáng bảo vệ. Ở phía ngoài dọc theo tường rào phải có vùng bảo vệ – vệ sinh, cây xanh và bãi đỗ xe hơi .Bề rộng vùng bảo vệ – vệ sinh tính từ đường đỗ tầu ngoài cùng đến những nhà ở không được nhỏ hơn 300 m .

5.15.3 Các nhà sản xuất để bố trí các trạm điện thứ cấp, các xưởng, các loại kho và nhân viên, nên được xây cao 3 ¸ 4 tầng.

Các nhà này phải được trang bị radio, điện thoại cảm ứng, đồng hồ đeo tay điện, những mạng lưới hệ thống bảo đảm an toàn cháy và báo hiệu bảo vệ .

5.15.4 Nhà sửa chữa và các đường đỗ tầu phải có ngay từ giai đoạn khai thác đầu tiên tuyến tầu điện ngầm.

Trong thành phần của những đường đỗ tầu phải có 2 đường lê dài dùng để dồn toa, dự trữ và chạy thử .Chiều dài hiệu dụng của mỗi đường lê dài phải không nhỏ hơn chiều dài thống kê giám sát lớn nhất của đoàn tầu ở những quá trình khai thác theo 3.13, của đường chạy thử – từ 600 m đến 800 m. Một trong những đường lê dài hoàn toàn có thể được sử dụng làm đường chạy thử .

5.15.5 Các đường ray truyền điện và ray không truyền điện phải chịu được tải trọng tính toán và vận tốc chạy tầu theo Bảng 2.

Bảng 2.

Đường

Tải trọng tĩnh từ trục toa hành khách lên các ray, kN (T)

Vận tốc chuyển động của tầu, km/h, không lớn hơn

Đường đỗ tầu 78 ( 8 ) 15
Đường trong trạm đầu mối 78 ( 8 ) 10

5.15.6 Các ray truyền điện được sử dụng làm dây dẫn điện vào mạng cấp điện của toa tầu, trong các thiết bị điều khiển chạy tầu và kiểm soát tính toàn vẹn của mạng ray.

5.15.7 Các kích thước bao gần đúng của hầm và khoảng cách giữa các trục của các đường ray liền kề lấy theo Phụ lục B.

15.15.8 Bề rộng khổ đường giữa các mép trong của đỉnh ray phải được lấy:

  1. Trên những đoạn thẳng và đoạn cong có nửa đường kính 100 m trở lên : theo 5.7.3
  2. Trên những đoạn cong có nửa đường kính từ 60 m đến 100 m : 1459 mm ;

Sai lệch so với tiêu chuẩn của bề rộng khổ ray trên những đoạn thẳng và đoạn cong không được vượt quá 2 mm .

5.15.9 Để nối các đường đỗ tầu phải sử dụng các ghi loại P50 có mác chữ thập 1:5.

5.15.10 Các đường đỗ tầu truyền điện và đường của trạm đầu mối tại buồng thổi khí cho đoàn tầu phải được trang bị ray tiếp xúc với dòng điện phía dưới.

Các ray tiếp xúc phải được bịt kín bằng hộp bảo vệ cách điện .

5.15.11 Việc cấp điện cho các nhà, công trình và các mạng điện cần được lấy từ các trạm hạ áp chạy tầu và trạm hạ áp.

Việc cấp điện cho trạm hạ áp chạy tầu và trạm hạ áp lấy tương tự như như 5.10.2 .

5.15.12 Việc cấp điện cho mạng điện kéo tầu phải sử dụng điện một chiều điện áp 825V.

Việc cấp điện cho những đầu tàu và những thiết bị chiếu sáng phải dùng điện xoay chiều điện áp 380 / 220 V lấy từ những biến thế tổng có dây trung hòa tiếp đất theo hệ TN-C, còn trong những trường hợp riêng ( ví dụ, so với những thiết bị tiêu thụ chuyển dời và luân chuyển được ) theo hệ – TN-C-S, cho những thiết bị điều khiển và tinh chỉnh chạy tầu – từ những biến thế riêng tương tự như 5.10.5 .Đối với mỗi nhóm hộ tiêu thụ điện phải có 2 biến thế .

5.15.13 Các đường đỗ tầu phải được trang bị các thiết bị bẻ ghi điện tập trung, các đèn tín hiệu bán tự động (có tín hiệu chỉ đường và các chỉ dẫn tuyến trên các đèn hiệu riêng biệt), thông thường, bằng các mạch ray đơn  .

Điều khiển những ghi và đèn hiệu phải được triển khai từ những trạm điện TT .

5.15.14 Trong trạm đầu mối phải có hệ thống thông tin liên lạc vận hành công nghệ (VCN) theo tuyến và theo trạm.

Trong thành phần VCN theo tuyến phải có những thông tin liên lạc điều độ chạy tầu và cấp điện, thông tin liên lạc trong đường hầm và liên lạc điện thoại thông minh sử dụng chung .Trong thành phần VCN của trạm đầu mối phải có những liên lạc trực ca ở đêpô, liên lạc bẻ ghi, liên lạc trực tuyến, liên lạc radio dồn toa và vận hành-sửa chữa, liên lạc và thông tin bằng loa phóng thanh .

5.15.15 Các đường cáp cần đặt trong các công trình cáp, cũng như đặt hở trên các kết cấu đứng riêng biệt.

5.16 An toàn cháy

5.16.1  Tất cả kết cấu xây dựng của các gian phòng và các công trình ngầm phải phù hợp với nhóm nguy hiểm cháy K0 theo Phụ lục C.

5.16.2 Các tiền sảnh trên mặt đất của các ga, nhà và công trình trạm đầu mối và các nhà trên mặt đất có chức năng khác phải có bậc chịu lửa không được thấp hơn bậc II và có nhóm nguy hiểm cháy kết cấu không thấp hơn nhóm C1 theo Phụ lục C.

5.16.3 Các kết cấu xây dựng của các công trình ngầm phải có giới hạn chịu lửa như Bảng 3.

5.16.4 Các kết cấu xây dựng tunnel kín của các đoạn tuyến trên mặt đất (trên cao), cũng như của các nhà ga kín trên mặt đất phải phù hợp với nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K0 và có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn R45.

5.16.5 Các kết cấu xây dựng của các kênh dẫn cáp trong các nhà ga và trong các trạm điện thứ cấp, của các kênh dẫn cáp-thông gió dưới các sân ga phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn R45, cửa nắp của các kênh mở lên trên sân ga phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 15. Trong các kênh dẫn cáp-thông gió cho phép có các lỗ mở để thu và thoát khí từ các gian hành khách.

Các vách ngăn trong những hầm cáp phải là vách ngăn cháy loại 1 với số lượng giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 45 .

Bảng 3.

Tên kết cấu

Giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn

Vỏ ngoài của những gian sân ga và gian giữa của nhà ga, của đường hầm, của những khu công trình gần nhà ga và gần hầm R90
Vỏ ngoài của những đường hầm tầu chạy và đường hầm cụt R90
Trụ và cột của nhà ga R90
Tường bao che của giếng thang máy và cầu thang bộ trong buồng thang REI 120
Tường của lồng cầu thang bộ REI 120
Tường của trạm ga phụ R 90 / EI 60
Tường, sàn những kho chứa dầu mỡ, sơn REI 120
Vỏ ngoài của những đường hầm thang cuốn và sảnh ga R60
Tường bao che giữa những đường tầu và kênh dẫn cáp-thông gió R45
Cốn thang, dầm, bậc, những chiếu tới, chiếu nghỉ của lồng thang bộ R60
Kết cấu sàn bên trong : bản dầm REI 60, R60
Tường của những gian phòng hạng C1 – C3, của hiên chạy dọc, tường bao che, phòng đệm, những hiên chạy chuyển tầu cho hành khách nằm phía trên những đường tầu R 45 / EI 30
Tường ( vách ngăn ) của những lối thoát hiểm nối giữa những đường hầm R 45 ( EI 45 )
Các cửa chống cháy tự đóng EI 30
Kết cấu chịu lực và bao che của những lối chuyển tầu trên sân ga và trên những đường tầu của nhà ga . REI 90
Tường ( vách ngăn ) những gian phòng hạng C4, D và E REI 15 ( EI 15 )
Trần treo trong những hiên chạy dọc RE 15

5.16.6 Trong các hầm cáp vòng của ga cần có ít nhất một vách ngăn. Các vách ngăn phải là vách ngăn cháy loại 1. Các cửa vào đường hầm và cửa trong các vách ngăn phải là cửa ngăn cháy loại 2 có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30. Mỗi khoang cháy phải có thiết bị báo cháy tự động, còn khi tải trọng cháy lớn hơn 180 MJ×m-2 thì phải có thêm thiết bị chữa cháy tự động.

5.16.7 Sảnh của nhà ga bố trí trong nhà có chức năng khác hoặc liền kề với nó, phải được tách riêng bằng các tường và sàn ngăn cháy loại 1 (Phụ lục C) và có lối thoát trực tiếp ra ngoài.

5.16.8 Các gian phòng ngầm phải có các cửa ngăn cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn:

  1. Cửa trong tường và vách ngăn với số lượng giới hạn chịu lửa tiêu chuẩn – EI 30 ;

  2. Cửa trong những vách ngăn chia những hiên chạy dọc thành những đoạn có chiều dài không lớn hơn 60 m – EI 15 ;

  3. Cửa trong những vách ngăn còn lại – EI 15 .

Các cửa ngăn cháy của kho dầu mỡ và sơn phải là loại tự đóng và mở ra phía ngoài. Trong những lỗ cửa phải có ngưỡng hoặc đường dốc với chiều cao không nhỏ hơn 0,15 m .Không đặt ra nhu yếu chống cháy và không qui định số lượng giới hạn chịu lửa cho những vật tư làm cửa vào những sảnh trên mặt đất, vào những gian tọa lạc phía trên những thang bộ đi vào những lối ngầm, những gian bán vé của những sảnh ngầm, vào những phòng không có người thao tác liên tục, vào phòng tắm và những phòng tựa như khác .Các tuy nhiên hành lang cửa số của những sảnh hướng ra đường phố phải di dời ra được .

5.16.9 Để làm các ô thoát nước trong các gian hành khách của nhà ga, không cho phép sử dụng các vật liệu có nhóm nguy hiểm cháy cao hơn G1, V1, D1, Т1.

5.16.10 Hộp bảo vệ ray tiếp xúc cần được làm từ các vật liệu thuộc nhóm cháy G1.

5.16.11 Để ốp mặt các kết cấu và phủ mặt các sàn của các công trình ga phải sử dụng các vật liệu không cháy.

Việc hoàn thành xong và ốp mặt tường và trần trên những đường thoát hiểm phải sử dụng những vật tư không cháy, để sơn phải sử dụng sơn không cháy .Để triển khai xong và ốp mặt những bộ phận riêng không liên quan gì đến nhau của tường và trần của nhà ga, khi có luận chứng, được cho phép sử dụng những vật tư với những đặc trưng nguy khốn cháy không thấp hơn những nhóm G1, V1, D2, Т2 .

 5.16.12 Trong các phòng của nhà ga thường xuyên có nhân viên, việc phủ sàn trên lớp bê tông keramzit cần sử dụng linoleum với các đặc trưng nguy hiểm cháy không lớn hơn các nhóm G2, V2, RP2, D2, Т2.

Trong những gian phòng hoạt động và sinh hoạt, sản xuất và những gian phòng khác không tiếp tục có nhân viên cấp dưới cần sử dụng lớp phủ sàn làm từ những vật tư không cháy .Lớp hoàn thành xong tiêu âm của những gian phòng và những cấu trúc trần treo cần được làm bằng những vật tư không cháy. Trong những gian phòng hoạt động và sinh hoạt không được cho phép sử dụng vật tư với những đặc trưng nguy hại cháy lớn hơn những nhóm G2, V3, D3, Т3 để hoàn thành xong và ốp mặt .

 5.16.13 Các kết cấu ghế ngồi trên sân ga phải được làm từ các vật liệu không cháy, mặt ghế – từ các vật liệu có đặc trưng nguy hiểm cháy G2, D2, Т2.

5.16.14. Chỗ giao nhau của các kết cấu ngăn cháy với các ống dẫn không khí phải đảm bảo không làm giảm khả năng chịu lửa của kết cấu ngăn cháy. Giới hạn chịu lửa của các ống dẫn không khí và của các van chặn lửa được xác định theo hệ thống tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.

5.16.15 Sàn của khoang cáp-thông gió trong hầm thang cuốn phải kín và có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 45. Cửa thoát của kênh thông gió lên bề mặt phải được bố trí cách lối vào sảnh không nhỏ hơn 15m.

5.16.16 Các gian phòng và các bộ phận qui hoạch-không gian khác (các tiền sảnh, gian bán vé, hầm thang cuốn, các gian sân ga và gian giữa của nhà ga, các đường hầm) của các công trình ngầm phải tuân theo phân hạng về nhóm nguy hiểm cháy và cháy nổ.

5.16.17 Phải đảm bảo việc thoát người ra khỏi các công trình ngầm khi có cháy. Trên các đường thoát nạn cần bảo vệ người khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm do cháy.

Thời gian giám sát cho thoát hiểm của người ra khỏi nhà ga phải được xác lập theo mạng lưới hệ thống tiêu chuẩn được lựa chọn vận dụng có kể đến đặc trưng của nhà ga và lượng người lớn nhất ở trong những khu công trình của nhà ga .

5.16.18 Để thoát nạn từ các gian sân ga cần có các đường sau:

  1. Theo những thang cuốn và ( hoặc ) thang bộ loại 2, theo những hiên chạy dọc, qua những gian bán vé của những sảnh, những lối qua ngầm – đến cửa ra ngoài ;

  2. Qua những khu công trình chuyển bến – đến nhà ga của tuyến khác và tiếp theo như mục a )

5.16.19 Chiều dài các đoạn cụt của các gian phòng và công trình (các hành lang, đường hầm cáp, kênh thông gió,…) không được lớn hơn 25 m.

5.16.20 Số lượng và tổng chiều dài của các lối ra từ các gian phòng, từ các tầng nhà và công trình phải được xác định theo số lượng người lớn nhất có thể cần thoát qua chúng và khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất có thể có nhân viên phục vụ tới cửa ra thoát nạn gần nhất.

5.16.21 Từ các gian của sân ga phải có không ít hơn hai cửa ra tách biệt nhau để  thoát người.

5.16.22 Trên các ga có bến chuyển đặt sâu với sảnh chung, phải đảm bảo khả năng khai thác riêng biệt của các ga và bảo vệ chúng không bị các yếu tố nguy hiểm xâm nhập khi xảy ra cháy tại một trong các ga (bố trí các khu vực ngăn cháy được thổi không khí, các khoang đệm được thổi không khí, các cửa ra đi qua vùng không khí).

5.16.23 Trong các gian phòng sinh hoạt và sản xuất, chiều rộng của hành lang và thang bộ phải lấy không nhỏ hơn:

a ) Của hiên chạy dọc : 1,2 m ;b ) Của những bản bậc lồng thang bộ : 1,0 m ;c ) Của những thang bộ hở giữa 2 tầng bên trong ga phụ : 0,8 m .Chiều rộng của những chiếu thang không được nhỏ hơn chiều rộng bản bậc thang .Chiều cao thông thủy những đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m .Tại những nơi thoát nạn của nhân viên cấp dưới, được cho phép hạ thấp độ cao đến 1,8 m trên đoạn dài không quá 0,6 m .

5.16.24 Để giải thoát hành khách ra khỏi tàu dừng trong đường hầm chạy tầu, phải có các đường thoát nạn: trong các hầm một đường – về một phía và trong các đường hầm hai đường – về 2 phía.

Chiều rộng của đường thoát nạn trong những đường hầm ở độ cao 1,5 m từ mặt phẳng của đường đi bộ không được nhỏ hơn 0,7 m. Trên đường đi bộ không được có bất kể chướng ngại vật nào cản trở việc đi lại tự do của người .

5.16.25 Để giải thoát hành khách phải có cả các đường nối chuyển từ đường hầm này sang đường hầm khác, gồm: các đường nối dùng cho người, các đường nối thông gió.

Khoảng cách giữa những đường nối này không được quá 160 m khi sử dụng đoàn tàu không có năng lực đi lại giữa những toa và không được quá 200 m khi có năng lực này .Chiều rộng đường nối dùng cho người không được nhỏ hơn 1,5 m, chiều cao không nhỏ hơn 2 m ; chiều rộng lỗ cửa đi không nhỏ hơn 1,0 m. Cánh cửa đi phải mở được về cả hai phía .Các đường nối phải có đèn hướng dẫn .

5.16.26 Các cửa ra bổ sung ở phần giữa của các hầm chạy tầu giữa các ga hoặc các vùng bảo vệ tập thể hành khách phải có các khoang đệm được cấp không khí khi cháy không nhỏ hơn 20 Pa, có các hệ thống an toàn cháy riêng và các hệ thống cứu nạn riêng.

Khối tích của một vùng bảo vệ tập thể hành khách được xác lập từ năng lượng chở khách tối đa hoàn toàn có thể của một đoàn tầu ở bất kể quy trình tiến độ khai thác đo lường và thống kê nào của tuyến đường với định mức diện tích quy hoạnh là 1 mét vuông cho 1 người .Thời gian đo lường và thống kê cho hành khách lưu lại ở vùng bảo vệ tập thể không ít hơn 7 giờ. Một vùng bảo vệ tập thể được chia thành một khoang cháy riêng ..

5.16.27 Cấp nước chữa cháy cho các công trình trên mặt đất phải tuân theo các quy định hiện hành, còn cho các công trình ngầm – theo quy chuẩn này.

5.16.28 Trên mạng ống dẫn nước của thành phố phải có không ít hơn 2 họng nước chữa cháy trên khoảng cách không quá 100m cách lối vào ga đặt nông và không quá 20m cách sảnh trên mặt đất hoặc cách cửa qua đường chuyển ngầm vào sảnh ga đặt sâu.

Trong trạm đầu mối, những họng nước chữa cháy phải sắp xếp trên khu vực đường đỗ tầu cách nhau không quá 100 m, cũng như ở những tòa nhà. Các họng này phải có những hướng dẫn bằng ánh sáng .Trong khuôn viên của trạm đầu mối, để lấy nước chữa cháy, được cho phép có những nguồn nước bên ngoài ( những bể chứa ) với điều kiện kèm theo bảo vệ sử dụng chúng vào bất kể thời hạn nào trong năm .

5.16.29 Các nhà, công trình và các gian phòng trên mặt đất phải được trang bị các thiết bị tự động chữa cháy và tín hiệu báo cháy theo các quy định hiện hành, còn dưới mặt đất – theo Bảng 4.

Các khu vực ở những đường trong ga ( những đường cụt ), nơi sắp xếp dừng tầu đêm hôm, phải được trang bị những thiết bị chữa cháy tại chỗ .

5.16.30 Cấp điện cho các thiết bị chống cháy theo 5.10.

5.16.31 Trên mỗi ga, trong các công trình thuộc nhà ga và các đường hầm chạy tầu phải có hệ thống thông báo và điều khiển thoát người khi cháy và khi có tình huống khẩn cấp.

5.16.32 Bảo vệ chống khói (BCK) cho các đường thoát nạn tại các nhà ga và tại các công trình chuyển bến giữa các ga phải đảm bảo việc giải thoát hành khách, nhân viên phục vụ và không nhiễm khói các đường hầm tiếp cận ga, cũng như ga liền kề.

BCK cũng phải có trên những đường thoát nạn cho nhân viên cấp dưới Giao hàng tại những sảnh của những ga ngầm có những gian sản xuất, hành chính, vệ sinh – hoạt động và sinh hoạt và những gian ship hàng khác được sắp xếp ở 3 độ cao trở lên .

5.16.33 BCK cho các đường thoát nạn trong các hầm chạy tầu phải đảm bảo:

– Luồng khí phải có hướng ngược với hướng thoát người và không thay đổi trên những đoạn làm biến hóa hướng luồng khí ( khi giải thoát người theo một hướng từ nguồn cháy ) .- Giảm được tốc độ không khí trong đường hầm đến 0,5 m / s khi giải thoát người theo hai hướng từ đám cháy .

5.16.34 Để BCK cho nhà ga và các đường hầm cần sử dụng các thiết bị thông gió đường hầm và thông gió tại chỗ, còn khi cần thiết, phải có các phương tiện kỹ thuật bổ sung – các thiết bị thông gió tạo áp chuyên dùng và các vách ở phần trên của gian sân ga (gian giữa) để tạo thành các vùng khói.

5.16.35 Sơ đồ điều khiển các thiết bị thông gió tại chỗ phải có khả năng tự động tắt khi cháy.

5.16.36 Việc tính toán hệ thống BCK phải tiến hành:

  1. Đối với nhà ga :

– Khi cháy ở những toa đầu, cuối và giữa của đoàn tầu so với tất những những đường tầu của ga ;- Khi cháy trong hầm thang cuốn, trong gian máy của những thang cuốn và trong sảnh ;- Khi cháy thang cuốn chuyển bến ;- Khi cháy trong đoàn tầu đang ở trong đường hầm chạy tầu .

  1. Đối với đường hầm chạy tầu – khi cháy trong đoàn tầu .

Bảng 4.

Gian phòng, công trình, thiết bị

Thiết bị chữa cháy tự động

Thiết bị báo cháy tự động

Chỉ tiêu định mức ứng với tải trọng cháy

Kênh dẫn cáp, đường hầm dọc ga, những tầng chứa cáp Lớn hơn 180 MJm-2 180 MJm-2 và nhỏ hơn
Kênh dẫn cáp-thông khí Không phụ thuộc vào diện tích quy hoạnh
Các phòng đặt những thiết bị phân phối 10 kV ; 825 V ; 380 V Như trên
Phòng bảng điện Như trên
Kho chứa dầu mỡ và sơn Không nhờ vào diện tích quy hoạnh
Các gian phòng hạng C1 theo mức nguy hại cháy Như trên
Các gian phòng C2 và C3 theo mức nguy hại cháy 300 mét vuông và lớn hơn Nhỏ hơn 300 mét vuông
Tủ nguồn điện vào và điều khiển và tinh chỉnh thang cuốn trong những phòng máy Khối tích bên trong tủ
Khu vực những nhịp để dừng và thay thế sửa chữa trong những nhà của trạm đầu mối khi diện tích quy hoạnh khoang ngăn cháy bằng 4500 mét vuông và lớn hơn Nhỏ hơn 4500 mét vuông

5.16.37 Thông gió chống khói cho các phòng hành chính, y tế, sản xuất và các phòng khác, kể cả cho các công trình thương mại phải đảm bảo không nhiễm khói các đường thoát nạn từ các phòng này trong suốt thời gian giải thoát người từ nhà ga ra bên ngoài.

5.16.38 Việc trang bị điện phải phù hợp với cấp của vùng nguy hiểm cháy theo quy định hiện hành.

Các dây điện và đường cáp không được lan cháy .

5.16.39 Các gian phòng ngầm của nhà ga và các công trình bên trong đường hầm cần phải có các phương tiện chữa cháy ban đầu.

5.16.40 Các gian kho chính dùng để chứa các nhiên liệu phải được đặt ở phần trên mặt đất của các công trình tầu điện ngầm.

Các kho dầu mỡ và sơn dự trữ phải được đặt tại độ cao của những đường chuyển của người đi bộ và gian máy của những thang cuốn .

5.17 Đảm bảo vệ sinh dịch tễ

5.17.1 Trong các công trình tầu điện ngầm, các yêu cầu vệ sinh dịch tễ cần phải được tuân thủ nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi và an toàn cho việc vận chuyển hành khách và làm việc của nhân viên tầu điện ngầm và các tổ chức xây dựng.

5.17.2 Trong các phòng hành khách, phải đảm bảo các thông số vi khí hậu sau:

a ) trong khoảng chừng thời hạn ấm của năm ( nhiệt độ trung bình ngày đêm của không khí ngoài trời cao hơn 10 ° С ) – nhiệt độ không khí từ 18 ° С đến 28 ° С, tốc độ trung bình của không khí từ 0,5 m / s đến 2 m / s .b ) trong khoảng chừng thời hạn lạnh của năm ( nhiệt độ trung bình ngày đêm của không khí ngoài trời bằng hoặc thấp hơn 10 ° С ) – nhiệt độ không khí từ 10 ° С đến 16 ° С, tốc độ trung bình của không khí từ 0,5 m / s đến 2 m / s .Vận tốc trung bình của không khí trên sân ga tầu điện ngầm khi tầu đến và đi không được cho phép vượt quá 2 lần .

5.17.3 Trong các phòng sản xuất thường xuyên có nhân viên và trong các phòng bảo vệ sức khỏe phải đảm bảo các điều kiện vi khí hậu tối ưu, trong các phòng sinh hoạt và sản xuất còn lại không thường xuyên có nhân viên – không thấp hớn mức cho phép theo quy định hiện hành.

5.17.4 Trong không khí ở các đường hầm và gian hành khách, hàm lượng các chất bẩn không được vượt quá nồng độ giới hạn cho phép (NGC) một lần lớn nhất đối với không khí khí quyển của vùng dân cư theo tiêu chuẩn hiện hành.

 5.17.5 Trong không khí của các phòng sản xuất, hàm lượng các chất có hại phải phù hợp với tiêu chuẩn của môi trường sản xuất công nghiệp.

5.17.6 Hàm lượng khí CO2 trong không khí của các gian hành khách không được vượt quá 0.1% theo thể tích vào thời gian ấm của năm và 0,12% vào thời gian lạnh của năm.

5.17.7 Các mức áp lực âm thanh, các mức âm thanh và mức âm thanh tương đương, cũng như các mức âm thanh lớn nhất không được vượt quá giá trị cho trong Bảng 5.

5.17.8 Thời gian âm vang trong khoảng tần số trung bình (500 ¸ 2000 Hz) phải nằm trong khoảng 1,2 ¸ 1,4 s đối với sân ga có hai đường tầu và 1,4 ¸ 1,6 s đối với sân ga có 3 đường tầu.

5.17.9 Các mức áp lực âm thanh và tổng mức áp lực âm thanh hạ âm không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép và giá trị cho phép theo quy định hiện hành.

Đối với hạ âm ngắt quãng và hạ âm giao động theo thời hạn, mức áp lực đè nén âm thanh không được vượt quá 120 dB .

5.17.10 Các mức áp lực âm thanh của siêu âm không khí tại các chỗ làm việc, các giá trị đỉnh của vận tốc rung, và các mức vận tốc rung của siêu âm tiếp xúc đối với những người làm việc không được vượt quá các giá trị giới hạn cho phép theo quy định hiện hành.

5.17.11 Các giá trị gia tốc rung và vận tốc rung của rung động; Các giá trị gia tốc rung và vận tốc rung của các rung động cục bộ không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép (Phụ lục D).

5.17.12 Các giá trị gia tốc rung và vận tốc rung của các rung động cục bộ không được vượt quá các giá trị giới hạn cho phép (Phụ lục D).

5.17.13 Các mức tác động bức xạ điện từ của sóng radio (30 kHz đến 300 kHz) đến những người làm việc trong những khu vực có ảnh hưởng của các nguồn đó; đối với nhóm người còn lại, kể cả hành khách không được vượt quá các giá trị cho phép theo quy định hiện hành.

5.17.14 Các mức phát xạ ion đối với nhân viên và hành khách phải không vượt mức quy định tại QCVN 05 : 2008/BXD Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khoẻ.

5.17.15 Các mức điện áp cho phép của trường điện tần số 50 Hz tùy thuộc vào thời gian có mặt của nhân viên trong trường điện không được vượt quá các yêu cầu của  quy định hiện hành.

Bảng 5.

Loại gian phòng

Các mức áp lực âm thanh, dB, trong các giải octa với tần số hình học trung bình, Hz

Các mức âm thanh và các mức âm thanh tương đương, dBа

Các mức âm thanh lớn nhất LАмакс, dBа

31,5 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000
1 Các phòng sản xuất và chỗ thao tác của nhân viên cấp dưới trong những phòng hành khách Các mức số lượng giới hạn được cho phép của áp lực đè nén âm thanh, của âm thanh và của âm thanh tương đương so với những mô hình lao động thông dụng cơ bản nhất và của những nơi thao tác không được vượt quá những nhu yếu theo lao lý hiện hành
2 Các phòng hành khách : trong những ga ngầm 8580 10095
Trong những ga hở trên mặt đất . 8075 9590
3 Các phòng chăm nom sức khỏe thể chất 76 59 48 40 34 30 27 25 23 35 50
4 Các phòng nghỉ của tổ lái tầu 76 59 48 40 34 30 27 25 23 35 50
5 Các phòng hoạt động và sinh hoạt ( ngoại trừ mục 3 và 4 ) 90 75 66 59 54 50 47 45 44 55 70
Ghi chú – Trong mục 2, tử số là những giá trị được cho phép của âm thanh, mẫu số – những giá trị tối ưu .

5.17.16 Khi sử dụng các gian ghi hình và phòng máy tính, các chỗ làm việc, vi khí hậu, thành phần ion và hóa học của môi trường không khí, độ ồn, độ rung, độ chiếu sáng và các điều kiện nghỉ ngơi của nhân viên phải phù hợp với QCVN 05 : 2008/BXD Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khoẻ và các quy định hiện hành.

5.17.17 Trạm đầu mối và tuyến tầu điện ngầm phải có các công trình và thiết bị đặc biệt để làm sạch nước thải công nghệ, trong đó có nước từ các máy dọn vệ sinh trong các phòng hành khách và các phòng khác.

5.17.18 Kích thước các vùng bảo vệ – vệ sinh ở giai đoạn xây dựng và khai thác tầu điện ngầm phải không nhỏ hơn 300 m.

5.18 Bảo vệ môi trường xung quanh

5.18.1 Việc bố trí các công trình ngầm không được làm phá vỡ chế độ thủy văn của các công trình nước hiện hữu và các điều kiện địa chất thủy văn của các khu vực liền kề.

5.18.2 Các công trình trên mặt đất là nguồn gây bẩn lớp không khí gần mặt đất không được bố trí ở những nơi tụ đọng khí, nơi có các chỉ số gây bẩn khí quyển cao, từ phía đón gió của các công trình đòi hỏi không khí đặc biệt trong sạch.

5.18.3 Thoát nước thải từ các công trình ngầm vào các hệ thống thoát nước mưa đô thị chỉ được phép sau khi làm sạch. Thành phần các công trình làm sạch nước và mức độ làm sạch phải theo các quy định hiện hành.

5.18.4.Với mục đích bảo vệ và sự dụng hợp lý các khu vực cây xanh, tượng đài lịch sử và văn hóa, việc tuân thủ các yêu cầu đối với các khu vực thiên nhiên cần bảo vệ đặc biệt, phải thực hiện theo các biện pháp cân bằng và bảo vệ thiên nhiên.

5.19 Bảo vệ chống ồn, rung và dòng điện ăn mòn cho các công trình đô thị

5.19.1 Nhà và các công trình đô thị phải được bảo vệ chống ồn và rung xuất hiện khi xây dựng và khi tầu chạy trong quá trình khai thác sử dụng tầu điện ngầm.

5.19.2 Trong các phòng của nhà ở và nhà công cộng, các mức ồn và các mức hạ âm không được vượt quá các giá trị nêu trong QCVN 05 : 2008/BXD Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khoẻ  và các quy định hiện hành.

Giá trị bình phương trung bình lớn nhất của tốc độ rung trong những dải octa có tần số hình học trung bình 16 ; 31,5 và 63 Hz không được vượt quá những giá trị được cho phép qui đinh tại Bảng 6 .

Bảng 6.

Các phòng, nhà

Giá trị cho phép

m / s dB
Nhà ở 0,00011 67
Bệnh viện, nhà điều dưỡng 0,00008 64
Nhà hành chín – quản lý, nhà công cộng 0,00028 75
Trường học, những phòng đọc của thư viện 0,0002 72
GHI CHÚ :1. Đối với những giá trị đã hiệu chỉnh của tốc độ rung, thì những giá trị số lượng giới hạn tính bằng m / s được tăng lên 2,1 lần ( + 6 dB ), so với những giá trị tương tự – giảm xuống 0,32 lần ( – 10 dB ) .2. Vào ban ngày, trong những phòng ở, bệnh viện và nhà điều dưỡng được cho phép vượt giá trị tiêu chuẩn 1,8 lần ( + 5 dB ) .

Việc kiểm tra hiệu suất cao bảo vệ chống ồn và rung cho những phòng ở và nhà công cộng theo những lao lý cần được thực thi khi tầu chạy ở chính sách khai thác .

5.19.3 Các công trình ngầm đô thị cần được bảo vệ khỏi ảnh hưởng ăn mòn của dòng điện (ăn mòn điện hóa).

Việc kiểm tra tính hiệu suất cao của việc bảo vệ những khu công trình này phải được triển khai trong 2 năm tiên phong khác thác tuyến tầu điện ngầm .

5.19.4 Khi kết hợp các công trình của tuyến tầu điện ngầm với các công trình có chức năng khác, thì các công trình này phải thỏa mãn các yêu cầu trong 5.21.

5.20 Bảo vệ kết cấu chống tác động của môi trường xâm thực

5.20.1 Các kết cấu nhà, công trình và các bộ phận thiết bị kim loại (tủ thiết bị, kết cấu kim loại và v.v….) phải được bảo vệ chống ăn mòn dưới tác động của môi trường xâm thực sinh ra từ tự nhiên và công nghệ.

5.20.2 Việc bảo vệ chống ăn mòn các thang cuốn, quạt gió, máy bơm, thiết bị điện, cáp, … phải thực hiện theo các tài liều kỹ thuật tương ứng với chúng.

5.20.3 Việc bảo vệ ăn mòn các kết cấu xây dựng của tầu điện ngầm phải theo các quy định hiện hành có đến đặc điểm của kết cấu và điều kiện khai thác chúng.

5.21 Bảo vệ các công trình và các thiết bị của tuyến tầu điện ngầm chống ăn mòn do dòng điện

5.21.1 Việc bảo vệ các công trình và thiết bị của tuyến tầu điện ngầm chống ăn mòn do dòng điện (ăn mòn điện hoá) phải tuân theo các quy định hiện hành và các yêu cầu của quy chuẩn này.

5.21.2 Cốt thép của các cấu kiện BTCT và kết cấu thép của các cầu và cầu dẫn không được tạo thành liên kết pin với các đường ray tầu chạy và với vỏ hoàn thiện của đường hầm.

5.21.3 Trên các đoạn ngầm của tuyến, trên các cầu và cầu dẫn phải có các điểm đo kiểm dòng điện gây ăn mòn.

5.21.4 Việc kiểm tra tính hiệu quả bảo vệ ăn mòn điện phải được thực hiện sau 2 năm đầu tiên khác thác tuyến tầu điện ngầm.

5.22 Tín hiệu bảo vệ

5.22.1 Tín hiệu bảo vệ tự động phải có:

– ở những lối vào những phòng hành khách ;- ở những lối vào những phòng sản xuất có những thiết bị bảo vệ hoạt động giải trí của tuyến, bảo đảm an toàn cho hành khách và tổ chức triển khai chạy tầu ;- theo chu vi của hàng rào những khu công trình trên mặt đất ( trạm đầu mối, những đoạn hở của tuyến, v.v … ) .

5.23 Nhà hành chính – sản xuất

5.23.1 Để đảm bảo phân chia chức năng của tuyến tầu điện ngầm phải có:

– Nhà hành chính của tuyến để sắp xếp những cỗ máy quản lý và điều hành, nhân viên cấp dưới kỹ thuật-hành chính và những bộ phận khác .- Nhà để sắp xếp những trạm điều độ của tuyến tầu điện ngầm, mạng lưới hệ thống kỹ thuật quản trị điều độ, hệ thông thông tin, TT máy tính và những phương tiện kỹ thuật khác có tương quan tới điều khiển và tinh chỉnh tầu điện ngầm ;- Nhà để sắp xếp cán bộ kỹ thuật chỉ huy từ xa những bộ phận khai thác tuyến .

5.23.2 Nhà để bố trí các trạm điều độ của các tuyến tầu điện ngầm phải đặt tại vùng giao nhau giữa các tuyến tầu điện ngầm, ngay gần ga hoặc kết hợp với sảnh ga. Nhà phải có kết nối với các đường hầm của các tuyến, dùng cho việc đi lại của nhân viên và đặt cáp.

5.23.3 Nhà để bố trí cán bộ kỹ thuật phải có cho từng tuyến và đặt ngay gần ga hoặc kết hợp với sảnh ga.

5.23.4 Các nhà để bố trí các trạm điều độ và nhân viên kỹ thuật phải có trong thành phần của đoạn đường tầu khởi động đầu tiên của tuyến thứ nhất.

Đối với tiến trình khai thác tiên phong, được phép chỉ kiến thiết xây dựng nhà để sắp xếp những trạm điều độ của tuyến tích hợp trong đó công dụng của nhà hành chính và nhà cho nhân viên cấp dưới kỹ thuật .

5.24  An toàn công nghiệp

5.24.1 Trong dự án đầu tư xây dựng tuyến tầu điện ngầm phải có tổ hợp các giải pháp đặc trưng về tổ chức, kỹ thuật và kinh tế để đảm bảo sự làm việc an toàn khi thi công và tránh được các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.

5.24.2 Các đặc trưng kỹ thuật của các thiết bị đào hầm, vận chuyển, nâng chuyển và các bình áp lực (kể cả loại nhập ngoại) dùng cho xây dựng, các quá trình công nghệ, vật liệu và kết cấu xây dựng phải tuân thủ các yêu cầu về an toàn công nghiệp.

5.25 Các khu vực kỹ thuật và bảo vệ

5.25.1 Các công trình của tuyến tầu điện ngầm phải được đánh dấu trên bản độ địa hình thành phố tỉ lệ 1 : 500 có ký hiệu gianh giới các khu vực khai thác kỹ thuật và bảo vệ.

5.25.2 Việc tiến hành công việc nào đó trong phạm vi các khu vực kỹ thuật và bảo vệ chỉ được phép khi có sự thỏa thuận của các tổ chức thiết kế và khai thác tuyến tầu điện ngầm.

5.25.3 Ở các nhà ga trên mặt đất phải có các khu vực kỹ thuật xây dựng rộng 20 m và chiều dài không nhỏ hơn 60 m về mỗi phía để đảm bảo cho việc cải tạo mở rộng kích thước nhà ga.

6. Thi công

6.1 Việc chuẩn bị thi công xây dựng phải được thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức thi công xây dựng công trình.

Các khu công trình của tầu điện ngầm tương quan đến việc đào hầm, xây lắp trong điều kiện kèm theo ngầm được xếp vào hạng khu công trình sản xuất nguy hại .

6.2 Khi chuẩn bị và tiến hành công tác xây lắp cần tổ chức và thực hiện việc kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu về an toàn công nghiệp, trong đó:

– Phải có tài liệu kỹ thuật tiêu chuẩn qui định những qui tắc triển khai việc làm và khoanh vùng những sự cố hoàn toàn có thể xảy ra .- Tiến hành quan trắc trạng thái những nhà và khu công trình trong vùng hoàn toàn có thể bị biến dạng khi đào hầm qua ;- Đảm bảo kiểm tra tiếp tục trạng thái của mạng lưới hệ thống chống đỡ tạm so với những phần đào ngầm và trạng thái của vỏ hầm cố định và thắt chặt được đưa vào ;- Tiến hành dự báo, thử nghiệm và ghi nhận những cấu trúc và thiết bị kỹ thuật ;- Thực hiện những nhu yếu bảo đảm an toàn công nghiệp về dữ gìn và bảo vệ những chất nguy hại và ô nhiễm ;- Thiết lập và duy trì trạng thái thao tác của mạng lưới hệ thống bảo vệ bảo đảm an toàn sinh mạng, quan sát, thông tin, thông tin và tương hỗ những hoạt động giải trí trong trường hợp sự cố .

6.3 Trắc đạc ngầm trong xây dựng phải được tiến hành, đảm bảo việc chuyển chính xác ra ngoài các mốc, các trục của công trình và các bộ phận của nó với độ chính xác cho phép nhằm đạt được mức chất lượng cần thiết của sản phẩm xây dựng và theo dõi được biến dạng của nhà và công trình hiện hữu trong khu vực đang xây dựng.

6.4 Trước khi thi công cần thiết lập trên mặt đất hệ mốc trắc đạc cơ sở phục vụ thi công.

Sai số bình phương trung bình vị trí tương hỗ những điểm của lưới mặt phẳng của hệ mốc trắc đạc cơ sở phải không được quá 15 mm, trên 1 km của bước thủy chuẩn – không quá 5 mm .Khi đào xuyên ngầm phải lập hệ mốc cơ sở trắc đạc ngầm mặt phẳng – độ cao .Sai số tương đối của lưới mặt phẳng ngầm không được vượt quá 1 : 20.000, sai số bình phương trung bình trên 1 km bước thủy chuẩn – 10 mm ; xu thế hố đào bằng kinh vĩ con quay – 15 ’ ’ .Việc khuynh hướng phải được lặp lại sau mỗi khi đào xuyên được 200 m .

6.5 Theo dõi trắc ngầm khi thi công xây lắp cần phải đảm bảo kiểm soát được kích thước hầm theo phụ lục B và các sai số cho phép của các kích thước thực tế của vỏ đường hầm lắp ghép và toàn khối so với vị trí thiết kế.

6.6 Các công việc thuộc địa chất công trình trong quá trình xây dựng phải đảm bảo:

– Có tài liệu trong thực tiễn về địa chất khu công trình của những khu công trình đang kiến thiết xây dựng ;- Xác định sự tương thích giữa những số liệu địa chất khu công trình trong hồ sơ phong cách thiết kế so với những số liệu trong thực tiễn, được thiết lập tại hiện trường ;- Dự báo trước những điều kiện kèm theo địa chất khu công trình trong khu vực đào hầm ;- Quan trắc tại chỗ những thông số kỹ thuật thiên nhiên và môi trường xung quanh và hệ kỹ thuật – tự nhiên ;- Đảm bảo bảo đảm an toàn cho những công tác làm việc đào hầm bằng việc nhìn nhận sự không thay đổi của đất nền trong hố đào ;- Can thiệp kip thời vào quy trình kiến thiết xây dựng trong trường hợp có nguy khốn do điều kiện kèm theo địa chất bất lợi gây ra ;- Tham gia điều tra và nghiên cứu đất nền khu công trình ;- Lập báo cáo giải trình tác dụng những công tác làm việc địa chất khu công trình ship hàng kiến thiết xây dựng .

6.7 Công nghệ xây dựng phải đảm bảo sự dịch chuyển của khối đất và độ lún ở mặt đất là ít nhất, không gây nguy hiểm cho sự toàn vẹn của nhà, công trình và hệ thống kỹ thuật ngầm đô thị.

Không được cho phép để lại những khoảng trống giữa mặt phẳng của vỏ ngoài khu công trình và đất .

6.8 Công trường xây dựng phải được rào kín theo quy định.

6.9 Chỉ cho phép bắt đầu các công việc xây dựng chính sau khi nghiệm thu đưa vào sử dụng các phòng hành chính-sinh hoạt tạm thời và hệ thống đảm bảo kỹ thuật.

6.10 Trước khi thực hiện các công việc xây lắp ở những nơi đất, nước ngầm bị nhiễm bẩn hoặc không khí bị nhiễm các chất hoá học và sinh học có hại, ở những nơi có độ ồn quá mức, những nơi có độ rung, bức xạ hoặc các yếu tố có hại khác đã được chỉ ra trong đổ án tổ chức thi công xây dựng, phải tiến hành kiểm tra độ nhiễm của chúng phù hợp với các khuyến cáo của các cơ quan giám định y tế.

Tại những nơi đất và nước bị nhiễm phóng xạ, thì việc bảo vệ nhân viên cấp dưới kiến thiết xây dựng phải bảo vệ tuân theo những lao lý về bảo đảm an toàn phóng xạ .

6.11 Các thông số vi khí hậu, các yếu tố hóa – lý trong các phòng sản xuất và hành chính -sinh hoạt trên công trường xây dựng phải tuân thủ các quy định về vệ sinh-an toàn lao động hiện hành.

6.12 Việc chiếu sáng nhân tạo trong các phòng và trên khuôn viên của công trường xây dựng phải tuân theo các quy định hiện hành về chiếu sáng.

6.13 Trong khu vực mặt bằng thi công ngầm cần phải đảm bảo các thông số vi khí hậu theo Bảng 7. Khi không có khả năng đạt được các thông số này, thì phải có các giải pháp bảo vệ cần thiết.

6.14 Thành phần hóa học của không khí trong ở nơi làm việc, lượng bụi và son khí trong không khí phải theo các quy định về vệ sinh an toàn lao động hiện hành.

6.15 Mức độ tác động của các yếu tố vật lý (độ ồn, rung, trường điện từ, v.v…) tại các nơi làm việc phải thỏa mãn các yêu cầu về vệ sinh môi trường lao động hiện hành.

6.16 Việc xây dựng các cấu trúc phía trên của tuyến đường phải được thực hiện:

  1. Khi thi công bằng chiêu thức đào kín – sau khi hoàn thành xong và nghiệm thu sát hoạch bằng văn bản phần khu công trình, chống thấm vỏ hầm, đổ nền bê tông phía dưới đường tầu .

  2. Khi thi công bằng chiêu thức đào mở – sau khi lấp lại hố đào và không thay đổi lún của vỏ hầm .

  3. Khi xây đắp trên mặt đất – sau khi kết thúc việc lắp ráp những mạng lưới hệ thống kỹ thuật ngầm và chuẩn bị sẵn sàng nền đường .

Bảng 7.

Các thông số vi khí hậu

Các giá trị cho phép

Nhiệt độ không khí, oC 16 ¸ 19 20 ¸ 23 24 ¸ 26
Độ ẩm tương đối, % 80 ¸ 30 75 ¸ 30 70 ¸ 30
Vận tốc hoạt động của không khí, m / s 0,1 ¸ 0,5 0,6 ¸ 1,0 1,1 ¸ 1,5
CHÚ THÍCH :1 ) Ở đất ngập nước được cho phép nhiệt độ tương đối của không khí tăng thêm 10 % ;2 ) Vận tốc hoạt động của không khí lớn ứng với nhiệt độ cao nhất .

6.17 Công tác lắp đặt ray tiếp xúc được thực hiện sau khi hoàn thiện thô các đường tầu, bộ phận chuyển ghi và các các nút giao cắt.

7. Nghiệm thu đưa vào khai thác

7.1 Việc tổ chức nghiệm thu đưa vào khai thác phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về nghiệm thu các công trình xây dựng đã hoàn thành.

Việc nghiệm thu sát hoạch phải bao trùm tổng thể những dạng khu công trình, thiết bị, cấu trúc và những việc làm kể cả phần bị che khuất .

7.2 Các công trình xây dựng được đưa vào nghiệm thu chỉ sau khi khắc phục xong  các tồn tại và lưu ý đã được phát hiện, thực hiện xong các việc thử nghiệm hiệu chỉnh, thử nghiệm các thiết bị đã được lắp đặt và đảm bảo các thông số kỹ thuật và chế độ làm việc cho trước của thiết bị.

7.3 Các công trình xây dựng có thể được chấp nhận và đưa vào khai thác toàn bộ hoặc từng phần, hoặc theo các tổ hợp khởi động, nếu được qui định trong hồ sơ thiết kế.

Không được loại trừ những khuôn khổ sau trong thành phần tổng hợp khởi động :- Nhà và khu công trình ship hàng những người thao tác của tàu điện ngầm ;- Công trình và thiết bị bảo vệ điều kiện kèm theo sức khoẻ và an toàn lao động cho những người thao tác của tàu điện ngầm ;- Công trình và thiết bị bảo vệ bảo đảm an toàn cháy ;- Các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh ;- Các đường nhánh nối giữa những tuyến đường tàu điện ngầm và những đường tầu trong mạng đường tàu chung ;- Các tuyến thông tin ;

– Các giải pháp hoàn thiện mặt bằng sau khi kết thúc thi công;

– Các xưởng phối hợp để sửa chữa thay thế thiết bị ( thang cuốn, biến thế, động cơ điện, bơm, quạt gió, … ), cũng như những cơ sở của những phương tiện đi lại khắc phục sự cố .( Mời xem tiếp trong file tải về )

Source: https://suanha.org
Category : Thợ Điện

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB