Xác định cường độ nén bê tông từ mẫu kết cấu theo TCVN 12252:2020 quy định phương pháp lấy mẫu, chế tạo mẫu bê tông khoan, cắt từ kết cấu, phương pháp xác định cường độ nén, kéo khi bửa, kéo khi uốn của các loại bê tông trong các cấu kiện, kết cấu bê tông, bê tông cốt thép đúc sẵn và đổ tại chỗ, trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Tiêu chuẩn này hoàn toàn có thể được sử dụng để xác lập cường độ bê tông trong cấu trúc nhà và khu công trình hiện hữu hoặc khu công trình cần tái tạo trong kiểm tra, kiểm định cấu trúc bê tông và bê tông cốt thép .
Ngoài ra, hoàn toàn có thể sử dụng tiêu chuẩn này để xác lập cường độ bê tông trong những cấu trúc bê tông và bê tông cốt thép trong thiết kế xây dựng khu công trình giao thông vận tải và thủy lợi .
Lưu ý, không sử dụng tiêu chuẩn này đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có kích thước hạt cốt liệu lớn nhất từ 70mm trở lên.
>> Trung Tâm Thí Nghiệm Kiểm Định Vật Liệu Xây Dựng áp dụng tiêu chuẩn mới nhất trong thí nghiệm xác định cường độ bê tông và hoàn thiện hồ sơ thí nghiệm nhanh chóng – uy tín – chất lượng – hiệu quả. Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 0979 635 840 để được tư vấn và sử dụng dịch vụ tốt nhất.
TCVN 2682:2009 Xi măng Pooc lăng – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 3105:1993 Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử
TCVN 3118:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén
TCVN 3119:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn
TCVN 3120:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ kéo khi bửa
TCVN 6260:2009 Xi măng Pooc lăng hỗn hợp – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 9356:2012 Kết cấu bê tông cốt thép – Phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông.
b. Mẫu cắt từ kết cấu
CHÚ THÍCH: Viên chuẩn được quy định tại TCVN 3105:1993 như sau:
3. Sai số size mẫu thử
Số viên mẫu thử trong 1 tổ mẫu được lấy theo quy định của Bảng 1:
Bảng 1: Số viên mẫu thử trong 1 tổ mẫu
Kích thước mẫu thử ( mm ) | ≥ 90 | Từ 61 đến 89 | ≤ 60 |
Số lượng viên mẫu thử tối thiểu trong 1 tổ mẫu | 2 | 3 | 4 |
CHÚ THÍCH:
Máy khoan hoặc máy cắt: có khả năng khoan rút lõi, cắt mẫu bê tông từ kết cấu để tạo mẫu thử có kích thước, sai số phù hợp theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Ưu tiên sử dụng máy khoan, máy cắt có gắn kim cương trên đầu ống khoan, lưỡi cắt.
Máy nén, uốn, bửa: phù hợp TCVN 3118:1993, TCVN 3119:1993, TCVN 3120:1993.
Vị trí khoan, cắt mẫu bê tông cần được lựa chọn để đảm bảo các yêu cầu:
CHÚ THÍCH:
+ Sử dụng thiết bị dò cốt thép theo TCVN 9356:2012 kết hợp xem xét các bản vẽ thiết kế, hoàn công để chọn các vùng, vị trí phù hợp cho phương pháp khoan lấy mẫu.
+ Trường hợp không tránh được cốt thép, cho phép có 1 thanh cốt thép đường kính không quá 16mm trong mẫu kích thước tiết diện lớn hơn hoặc bằng 100mm.
+ không cho phép có cốt thép:
Trong những mẫu thử nén khi những mẫu thử này có size có tiết diện nhỏ hơn 100 mm và trong mẫu thử kéo dọc trục .
Tại khoảng chừng 1/3 giữa của khẩu độ uốn của mẫu lăng trụ thử kéo khi uốn .
Trên khoảng cách nhỏ hơn 30 mm tính từ tiết diện dự kiến bị chẻ vỡ khi bửa .
6. Chuẩn bị mẫu thử :
a. Từ mẫu bê tông đã khoan, cắt, chế tạo các viên mẫu thử như sau:
b. Đo kiểm tra sai số kích thước của các viên mẫu thử:
c. Trong trường hợp viên mẫu thử không thỏa mãn với các yêu cầu nêu ở điều 3 của tiêu chuẩn này, viên mẫu phải được tạo phẳng lại bằng cách mài hoặc phủ vật liệu theo phụ lục A của tiêu chuẩn này.
d. Các viên mẫu đã gia công được đánh ký hiệu, chỉ dẫn vị trí trên sơ đồ không gian của kết cấu và hướng đổ bê tông kết cấu.
Mẫu thử được chuẩn được chuẩn bị để thử ở 1 trong 2 trạng thái phù hợp với điều kiện làm việc của kết cấu (hoặc theo quy định riêng) như sau:
a. Trạng thái khô tự nhiên : mẫu thử sau khi gia công bằng giải pháp ướt, được để khô tự nhiên trong phòng thí nghiệm không ít hơn 6 ngày nhiệt độ ( 27 ± 5 ) 0C, nhiệt độ không dưới 65 % .
b. Trạng thái bão hòa nước : mẫu thử sau khi gia công được ngâm nước ở nhiệt độ ( 27 ± 5 ) 0C không ít hơn 48 h, sau đó vớt ra, lau khô bằng dẻ ẩm rồi thực thi thử cường độ ngay .
Mẫu thử được quan sát, phát hiện khuyết tật : nứt, sứt cạnh, rỗ, lẫn vật lạ, bị phân lớp hoặc bê tông không được đầm chặt. Kết quả quan sát được ghi lại trong nhật ký thí nghiệm .
Mẫu thử có 1 trong những khuyết tật : nứt, sứt cạnh sâu trên 10 mm, rỗ đường kính trên 10 mm, sâu hơn 5 mm, có vật lạ tương tự vết rỗ, bị phân lớp hoặc bê tông không đường đầm chặt cần được vô hiệu khỏi tổ mẫu thử. Trạng thái khuyết tật của mẫu thử được ghi trong nhật ký thí nghiệm .
7. Tiến hành thử xác lập cường độ bê tông theo TCVN 12252 : 2020
a. Đối với mẫu thử nén, ưu tiên chọn mặt chịu lực trùng với phương tính năng của lực nén trong cấu trúc khi khai thác sử dụng .
b. Đối với mẫu thử kéo khi uốn, ưu tiên chọn mặt phẳng uốn của mẫu lăng trụ trùng với mặt phẳng uốn của cấu trúc khi khai thác sử dụng .
CHÚ THÍCH: Phương tác dụng của tải trọng và phương đổ của bê tông kết cấu cần được ghi rõ trong nhật ký thí nghiệm.
a. Kích thước mẫu thử được đo với sai số không vượt quá 1 % .
b. Các viên mẫu được cân trước khi thử để xác lập khối lượng thể tích .
a. Lực nén phá hủy mẫu được xác định theo TCVN 3118:1993.
b. Lực uốn gãy mẫu được xác định theo TCVN 3119:1993.
c. Lực bửa vỡ mẫu được xác định theo TCVN 3120:1993.
Kết quả tính toán xác định cường độ bê tông theo TCVN 12252:2020 được trình bày đầy đủ sau đây:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
>>> Quý khách có nhu cầu thí nghiệm và hoàn thiện hồ sơ xác định cường độ bê tông hãy liên hệ ngay để được tư vấn và nhận báo giá.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
Quý Khách hàng có nhu cầu thí nghiệm vật liệu xây dựng hoặc tìm phòng thí nghiệm uy tín – chất lượng, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi: TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG Điện thoại: 0979 635 840 Website: https://suanha.org/ Email: [email protected] Địa chỉ: KĐT Đại Thanh, Thanh Trì, Hà Nội |
Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu