MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Cường độ nén bê tông từ mẫu kết cấu – Thí nghiệm VLXD 24h

Xác định cường độ nén bê tông từ mẫu kết cấu theo TCVN 12252:2020 quy định phương pháp lấy mẫu, chế tạo mẫu bê tông khoan, cắt từ kết cấu, phương pháp xác định cường độ nén, kéo khi bửa, kéo khi uốn của các loại bê tông trong các cấu kiện, kết cấu bê tông, bê tông cốt thép đúc sẵn và đổ tại chỗ, trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Tiêu chuẩn này hoàn toàn có thể được sử dụng để xác lập cường độ bê tông trong cấu trúc nhà và khu công trình hiện hữu hoặc khu công trình cần tái tạo trong kiểm tra, kiểm định cấu trúc bê tông và bê tông cốt thép .
Ngoài ra, hoàn toàn có thể sử dụng tiêu chuẩn này để xác lập cường độ bê tông trong những cấu trúc bê tông và bê tông cốt thép trong thiết kế xây dựng khu công trình giao thông vận tải và thủy lợi .

Lưu ý, không sử dụng tiêu chuẩn này đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có kích thước hạt cốt liệu lớn nhất từ 70mm trở lên.

>> Trung Tâm Thí Nghiệm Kiểm Định Vật Liệu Xây Dựng áp dụng tiêu chuẩn mới nhất trong thí nghiệm xác định cường độ bê tông và hoàn thiện hồ sơ thí nghiệm nhanh chóng – uy tín – chất lượng – hiệu quả. Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 0979 635 840 để được tư vấn và sử dụng dịch vụ tốt nhất.

Xác định cường độ bê tông trên mẫu theo tiêu chuẩn mới nhất

I. Tài liệu viện dẫn

TCVN 2682:2009 Xi măng Pooc lăng – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 3105:1993 Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử

TCVN 3118:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén

TCVN 3119:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn

TCVN 3120:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ kéo khi bửa

TCVN 6260:2009 Xi măng Pooc lăng hỗn hợp – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 9356:2012 Kết cấu bê tông cốt thép – Phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông.

II. Yêu cầu mẫu thử xác lập cường độ bê tông theo TCVN 12252 : 2020

1. Hình dáng, kích cỡ mẫu thử

a. Mẫu khoan từ cấu trúc

Xác định cường độ bê tông

  • Mẫu thử cường độ nén : mẫu trụ đường kính từ 44 mm – 150 mm, chiều cao từ 0,8 lần – 2,0 lần đường kính, size nhỏ nhất ( đường kính hoặc chiều cao viên mẫu ) không nhỏ hơn 2 lần kích cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu .
  • Mẫu thử cường độ kéo khi bửa : mẫu trụ đường kính từ 70 mm – 150 mm, chiều cao từ 0,5 lần – 2,0 lần đường kính, size nhỏ nhất ( đường kính hoặc chiều cao viên mẫu ) không nhỏ hơn 3 lần kích cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu .

b. Mẫu cắt từ kết cấu

Mẫu bê tông

  • Mẫu thử cường độ nén : mẫu lập phương size cạnh 70 mm, 100 mm, 150 mm hoặc 200 mm, nhưng không nhỏ hơn 2 lần kích cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu .
  • Mẫu thử cường độ kéo khi bửa : mẫu lập phương size cạnh : 70 mm, 100 mm, 150 mm hoặc 200 mm, nhưng không nhỏ hơn 2 lần kích cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu .
  • Mẫu thử cường độ kéo khi uốn : mẫu lăng trụ có size cạnh tiết diện 70 mm, 100 mm, 150 mm hoặc 200 mm, nhưng không nhỏ hơn 3 lần size hạt lớn nhất của cốt liệu, chiều dài bằng 4 lần kích cỡ cạnh tiết diện .

c. Các viên mẫu khoan cắt từ cấu trúc có size khác viên chuẩn, sau khi thử cường độ, phải được tính đổi tác dụng về cường độ viên chuẩn .

CHÚ THÍCH: Viên chuẩn được quy định tại TCVN 3105:1993 như sau:

  • Thử cường độ nén : viên mẫu lập phương size 150 mm x 150 mm x 150 mm
  • Thử cường độ kéo khi uốn : viên mẫu dầm kích cỡ 150 mm x 150 mm x 600 mm
  • Thử cường độ kéo khi bửa : viên mẫu lập phương size 150 mm x 150 mm x 150 mm .

3. Sai số size mẫu thử

  • Độ không phẳng mặt chịu lực của mẫu trụ hoặc mẫu lập phương thử nén : không vượt quá 0,1 mm trên 100 mm dài .
  • Độ lệch góc vuông tạo bởi những mặt kề nhau của mẫu lập phương, mẫu lăng trụ, hoặc tạo bởi đáy và đường sinh mẫu trụ, không vượt quá 1 mm trên 100 mm dài .
  • Độ không thẳng của đường sinh mẫu trụ thử bửa : không vượt quá 1 mm trên 100 mm dài .
  • Sai số size mẫu thử so với size dnah định ( những cạnh mẫu lập phương, những cạnh tiết diện lăng trụ, đường kính mẫu trụ ) không vượt quá ± 4 % .
  • Số viên mẫu thử
  • Cường độ bê tông được xác lập theo từng tổ mẫu
  • Số viên mẫu thử trong 1 tổ mẫu được lấy theo quy định của Bảng 1:

Bảng 1: Số viên mẫu thử trong 1 tổ mẫu

Kích thước mẫu thử ( mm ) ≥ 90 Từ 61 đến 89 ≤ 60
Số lượng viên mẫu thử tối thiểu trong 1 tổ mẫu 2 3 4

CHÚ THÍCH:

  • Khi xác lập cường độ kéo khi bửa bằng cách bửa những tiết diện khác nhau trên 1 mẫu dầm, mà số phép thử vẫn đủ như số lượng viên mẫu ghi ở bảng 1, thì số viên mẫu trong tổ mẫu được phép lấy nhỏ hơn bằng 1 .
  • Đối với bê tông cấp B ≥ 60 nên dùng những mẫu thử đường kính không nhỏ hơn 70 mm .

4. Thiết bị, dụng cụ xác lập cường độ bê tông

  • Máy khoan hoặc máy cắt: có khả năng khoan rút lõi, cắt mẫu bê tông từ kết cấu để tạo mẫu thử có kích thước, sai số phù hợp theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Ưu tiên sử dụng máy khoan, máy cắt có gắn kim cương trên đầu ống khoan, lưỡi cắt.

  • Máy nén, uốn, bửa: phù hợp TCVN 3118:1993, TCVN 3119:1993, TCVN 3120:1993.

  • Cân : có năng lực xác lập mẫu thử đúng chuẩn tới 0,1 % .
  • Thước kẹp hoặc thước mét : có năng lực đo độ dài của mẫu và thanh cốt thép đúng mực tới ± 1 % .
  • Thước vuông : có năng lực đo độ vuông góc của đường sinh so với mặt mẫu trụ hoặc hai mặt phẳng liền kề của mẫu lập phương, mẫu dầm .
  • Thước thẳng : có cạnh hoặc bề mặt phẳng, nhẵn, chiều dài đủ để áp lên mặt phẳng hoặc đường sinh của mẫu để đo độ phẳng mặt, độ thẳng cạnh .
  • Bộ thước căn lá : có những chiều dày tương thích để đo khe hở theo nhu yếu .

5. Khoan, cắt mẫu bê tông từ cấu trúc

5.1. Vị trí khoan, cắt mẫu bê tông

Vị trí khoan, cắt mẫu bê tông cần được lựa chọn để đảm bảo các yêu cầu:

  • Hạn chế làm giảm năng lực chịu lực của cấu trúc .
  • Cách xa mối nối, mạch ngừng, mép cấu trúc và những khuyết tật nhìn thấy ( nứt, rỗ, phân lớp, ăn mòn, cháy … ) .
  • Tránh cốt thép lẫn trong mẫu thử .

        CHÚ THÍCH:

         + Sử dụng thiết bị dò cốt thép theo TCVN 9356:2012 kết hợp xem xét các bản vẽ thiết kế, hoàn công để chọn các vùng, vị trí phù hợp cho phương pháp khoan lấy mẫu.

         + Trường hợp không tránh được cốt thép, cho phép có 1 thanh cốt thép đường kính không quá 16mm trong mẫu kích thước tiết diện lớn hơn hoặc bằng 100mm.

         + không cho phép có cốt thép:

Trong những mẫu thử nén khi những mẫu thử này có size có tiết diện nhỏ hơn 100 mm và trong mẫu thử kéo dọc trục .
Tại khoảng chừng 1/3 giữa của khẩu độ uốn của mẫu lăng trụ thử kéo khi uốn .
Trên khoảng cách nhỏ hơn 30 mm tính từ tiết diện dự kiến bị chẻ vỡ khi bửa .

  • Ngoài nhu yếu trên, khi cần sử dụng tác dụng thí nghiệm theo tiêu chuẩn này để nhìn nhận cấp bê tông trong thực tiễn trong cấu trúc hoặc lô cấu trúc, thì vị trí khoan, cắt mẫu, kích cỡ viên mẫu, số lượng viên và số tổ mẫu cần chuẩn bị sẵn sàng còn phải tuẩn thủ những nhu yếu trong hướng dẫn nhìn nhận cường độ chịu nén của bê tông trên cấu trúc khu công trình và những nhu yếu khác, nếu có .
  • Lỗ hổng sau khi khoan ( cắt ) mẫu được lấp đầy lại bằng bê tông hạt nhỏ không co hoặc vữa không co có cường độ không nhỏ hơn cường độ bê cấu trúc .

5.2. Tiến hành khoan, cắt mẫu bê tông

  • Từ mỗi vị trí lựa chọn, khoan ( cắt ) không ít hơn 1 mẫu bê tông .
  • Đánh dấu, ký hiệu và diễn đạt thực trạng mẫu khoan, cắt bên trong biên bản lấy mẫu .

6. Chuẩn bị mẫu thử :

6.1. Chế tạo viên mẫu thử

a. Từ mẫu bê tông đã khoan, cắt, chế tạo các viên mẫu thử như sau:

  • Các viên mẫu trụ được gia công từ những lõi khoan, những viên mẫu lập phương và mẫu lăng trụ được gia công từ những mẫu bê tông cắt từ cấu trúc .
  • Hình dáng, size viên mẫu, số lượng viên trong tổ mẫu được lấy theo lao lý tại điều 3 của tiêu chuẩn này .

b. Đo kiểm tra sai số kích thước của các viên mẫu thử:

  • Độ không phẳng mặt chịu lực của mẫu trụ hoặc mẫu lập phương thử nén : đặt thước phẳng áp sát mặt chịu lực, xoay theo những phương và đo khe hở giữa mặt chịu lực với thước .
  • Độ lệch góc vuông tạo bởi những mặt kề nhau của mẫu lập phương, mẫu lăng trụ, hoặc tạo bởi đáy và đường sinh mẫu trụ, đặt 1 cạnh thước vuông lên một mặt của mẫu lập phương, mẫu lăng trụ hoặc mặt chịu lực của mẫu trụ, áp sát cạnh còn lại của thước vuông vào mặt kề bên của mặt đã áp thước, dùng thước căn lá hoặc dụng cụ tương thích đo khoảng cách khe hở giữa thước và cạnh .
  • Độ không thẳng của đường sinh mẫu trụ : đặt thước thẳng dọc theo đường sinh và dùng thước căn lá hoặc dùng dụng cụ tương thích đo khe hở giữa đường sinh với thước .

c. Trong trường hợp viên mẫu thử không thỏa mãn với các yêu cầu nêu ở điều 3 của tiêu chuẩn này, viên mẫu phải được tạo phẳng lại bằng cách mài hoặc phủ vật liệu theo phụ lục A của tiêu chuẩn này.

d. Các viên mẫu đã gia công được đánh ký hiệu, chỉ dẫn vị trí trên sơ đồ không gian của kết cấu và hướng đổ bê tông kết cấu.

6.2. Trạng thái ẩm của mẫu thử

Mẫu thử được chuẩn được chuẩn bị để thử ở 1 trong 2 trạng thái phù hợp với điều kiện làm việc của kết cấu (hoặc theo quy định riêng) như sau:

a. Trạng thái khô tự nhiên : mẫu thử sau khi gia công bằng giải pháp ướt, được để khô tự nhiên trong phòng thí nghiệm không ít hơn 6 ngày nhiệt độ ( 27 ± 5 ) 0C, nhiệt độ không dưới 65 % .
b. Trạng thái bão hòa nước : mẫu thử sau khi gia công được ngâm nước ở nhiệt độ ( 27 ± 5 ) 0C không ít hơn 48 h, sau đó vớt ra, lau khô bằng dẻ ẩm rồi thực thi thử cường độ ngay .

6.3. Trạng thái khuyết tật của mẫu thử

Mẫu thử được quan sát, phát hiện khuyết tật : nứt, sứt cạnh, rỗ, lẫn vật lạ, bị phân lớp hoặc bê tông không được đầm chặt. Kết quả quan sát được ghi lại trong nhật ký thí nghiệm .
Mẫu thử có 1 trong những khuyết tật : nứt, sứt cạnh sâu trên 10 mm, rỗ đường kính trên 10 mm, sâu hơn 5 mm, có vật lạ tương tự vết rỗ, bị phân lớp hoặc bê tông không đường đầm chặt cần được vô hiệu khỏi tổ mẫu thử. Trạng thái khuyết tật của mẫu thử được ghi trong nhật ký thí nghiệm .

7. Tiến hành thử xác lập cường độ bê tông theo TCVN 12252 : 2020

Thí nghiệm cường độ bê tông

7.1. Chọn mặt chịu lực của mẫu thử :

a. Đối với mẫu thử nén, ưu tiên chọn mặt chịu lực trùng với phương tính năng của lực nén trong cấu trúc khi khai thác sử dụng .
b. Đối với mẫu thử kéo khi uốn, ưu tiên chọn mặt phẳng uốn của mẫu lăng trụ trùng với mặt phẳng uốn của cấu trúc khi khai thác sử dụng .

CHÚ THÍCH: Phương tác dụng của tải trọng và phương đổ của bê tông kết cấu cần được ghi rõ trong nhật ký thí nghiệm.

7.2. Đo size, cân mẫu thử

a. Kích thước mẫu thử được đo với sai số không vượt quá 1 % .
b. Các viên mẫu được cân trước khi thử để xác lập khối lượng thể tích .

7.3. Xác định lực tàn phá mẫu

a. Lực nén phá hủy mẫu được xác định theo TCVN 3118:1993.

b. Lực uốn gãy mẫu được xác định theo TCVN 3119:1993.

c. Lực bửa vỡ mẫu được xác định theo TCVN 3120:1993.

  • Tất cả những viên trong 1 tổ mẫu thử phải được thử ở cùng tuổi .
  • Nội dung thực thi thử được ghi trong nhật ký thí nghiệm .

8. Tính tác dụng xác lập cường độ bê tông

Kết quả tính toán xác định cường độ bê tông theo TCVN 12252:2020 được trình bày đầy đủ sau đây:

công thức xác định cường độ bê tông theo mẫu từ kết cấu công thức xác định cường độ bê tông theo mẫu từ kết cấu 2 công thức xác định cường độ bê tông theo mẫu từ kết cấu 3

TÀI LIỆU THAM KHẢO

>>> Quý khách có nhu cầu thí nghiệm và hoàn thiện hồ sơ xác định cường độ bê tông hãy liên hệ ngay để được tư vấn và nhận báo giá.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:

Quý Khách hàng có nhu cầu thí nghiệm vật liệu xây dựng hoặc tìm phòng thí nghiệm uy tín – chất lượng, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi:

TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG

 Điện thoại: 0979 635 840

 Website:  https://suanha.org/

 Email:  [email protected]

 Địa chỉ: KĐT Đại Thanh, Thanh Trì, Hà Nội

Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB