CAD/CAM Bach Khoa trân trọng gửi đến các bạn bài viết về các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7285 : 2003
Phạm vi vận dụng những tiêu chuẩn trình diễn
Tiêu chuẩn này được vận dụng cho mọi bản vẽ kỹ thuật bất kể trên máy hay trên giấy. Nó cũng được sử dụng trong mọi nghành nghề dịch vụ như cơ khí, xây dụng, vv, …
Cách tiêu chuẩn bản vẽ được trích dẫn từ những tài liệu sau
TCVN 8-20 : 2002 ( ISO 128 – 20 ) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về trình diễn – Phần 20 : Các quy ước cơ bản về nét vẽ .
ISO 216:1975 Writing paper and certain classes of printed matter – Trimmed sizes – A and B series (Giấy viết và các loại vật liệu in – Các kích thước sau khi xén – dãy A và B).
ISO 3098 – 1 : 1974 Technical drawings – Lettering – Part 1 : Currently used characters ( Bản vẽ kỹ thuật – Chữ viết – Phần 1 : Chữ thường dùng ) .
ISO 7200 : 1984 Technical drawings – Titlle block ( Bản vẽ kỹ thuật – Khung tên )
ISO 9958 – 1 : 1992 Draftting truyền thông for Technical – drawings – Draftting film with polyester base – part 1 – Requirements and marking ( Vật liệu vẽ dùng cho những bản vẽ kỹ thuật – Phim để vẽ có nền polyester – Phần 1 : Yêu cầu và ghi lại ) .
ISO 9961 : 1992 Draftting media for Technical drawings – Natural tracing paper (Vật liệu vẽ dùng cho các bản vẽ kỹ thuật – Giấy can).
Khổ giấy
- Các khổ giấy theo dãy ISO – A
- Bản vẽ gốc cần thực hiện trên khổ giấy nhỏ nhất đảm bảo sự sáng sủa và độ chính xác cần thiết.
- Kích thước ưu tiên của các tờ giấy đã xén và chưa xén cũng như kích thước vùng vẽ và theo dãy chính ISO-A
- Đối với các kích thước và cách trình bày khung tên xem tiêu chuẩn ISO 7200. Khung tên của các khổ AO đến A3 (ngang) được đặt ở góc dưới bên phải của không gian vẽ.
- Đối với khổ giấy A4 (dọc), khung tên được đặt theo cạnh ngắn (ở dưới) của không gian vẽ. Hướng đọc bản vẽ là hướng của khung tên.
Lề và khung bản vẽ
- Tờ giấy phải có các lề nằm giữa các cạnh đã xén và khung giới hạn không gian vẽ. Chiểu rộng lề bên trái là 20mm, kể cả khung bản vẽ. Lề này dùng cho việc lưu trữ. Tất cả các lề khác rộng lOmm.
- Khung bản vẽ giới hạn không gian vẽ phải được vẽ bằng nét liền với chiều rộng nét 0,7mm
Dấu tâm
- Để tiện sắp đặt bản vẽ khi sao hoặc làm vi phim. Họ vạch bốn dấu tâm. Các dấu này được đặt cách đầu mút của hai trục dối xứng của tờ giấy đã xén với dung sai đối xứng bằng mm. Hình dạng các dấu tâm có thể chọn bất kì, nên vẽ bằng các nét liền có chiều rộng bằng 0,7 mm, chiều dài 10 mm kể từ lề lưới toạ độn (hình 1.5). Các khổ giấy lớn hơn khổ AO yêu cầu có thêm các dấu tâm phụ ở mỗi điểm giữa của mỗi đoạn làm phim.
Lưới toạ độ
- Tờ giấy được chia ra nhiều đoạn để dễ định vị các chi tiết, phần bổ sung, sửa đổi .v.v… trên bản vẽ (hình 1.5).
- Các đoạn cần được chỉ dẫn bằng các chữ hoa (không dùng chữ I và O). Chữ được viết từ phía trên xuống dưới. Các chữ số viết từ trái sang phải dọc theo cả hai cạnh đối diện của tờ giấy. Đối với khổ giấy A4, chỉ ghi ở cạnh phía trên và cạnh bên phải lề. Khổ chữ và chữ số bằng 3,5 mm.
- Chiều dài mỗi đoạn bằng 50 mm, bắt đầu từ các trục đối xứng của khổ giấy đã xén (dấu tâm). Số lượng các đoạn phụ thuộc vào khổ giấy (bảng 1.2). Phẩn lẻ trên các đoạn được dồn vào các góc để các chữ và chữ số được đặt ở lề lưới toạ độ. Chúng được viết theo kiểu chữ đứng phù hợp với ISO 3098 – 1. Các đường lưới toạ độ được kẻ hằng nét liền có chiểu rộng 0,35 mm.
Dấu xén
- Để thuận tiện cho việc xén giấy, cần có các dấu xén ở bốn góc của khổ giấy xén. Các dấu này có dạng hai hình chữ nhật gối lên nhau với kích thước 10mm x 5mm
Mẫu tờ giấy vẽ khổ A3