MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Quy định về tiêu chuẩn của bản vẽ kỹ thuật xây dựng (theo TCVN)

Bộ Xây dựng quy định tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng nhằm đảm bảo thống nhất trong cách trình bày và đọc – hiểu đối với mọi người. Dưới đây là những quy định về tiêu chuẩn mới nhất mà những người liên quan cần phải nắm.

Bản vẽ kỹ thuật thiết kế xây dựng là một trong số những loại bản vẽ thiết kế xây dựng, dùng để phác họa thông tin của những khu công trình kiến thiết xây dựng một cách cụ thể để người mua và người thiết kế xây dựng hoàn toàn có thể tưởng tượng khái phát về khu công trình đó trên trong thực tiễn. Cụ thể, bản vẽ biểu lộ thông tin về hình dáng, đặc tính, kích cỡ, vật tư, đặc tính kỹ thuật, … của một vật thể, cụ thể hoặc cấu trúc. Bản vẽ kỹ thuật thường được bộc lộ dưới dạng 2D hoặc 3D, được biểu lộ theo một quy tắc thống nhất theo tiêu chuẩn TCVN do Bộ Xây dựng pháp luật.

Theo Pháp lệnh chất lượng sản phẩm & hàng hóa năm 1999 thì TCVN là tiêu chuẩn Nước Ta. Tuy nhiên, năm 2006 khi Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật sinh ra thì tiêu chuẩn Nước Ta được chuyển thành tiêu quẩn vương quốc, ký hiệu là TCVN. Kể từ đó đến nay, TCVN được sử dụng làm tiền tố cho những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật vương quốc của Nước Ta.

Dưới đây là tất tần tật các tiêu chuẩn của bản vẽ kỹ thuật xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất và đầy đủ nhất.

Các nguyên tắc chung khi trình bày bản vẽ kỹ thuật xây dựng

Bản vẽ kỹ thuật là một công cụ dùng để tiếp xúc giữa người triển khai với người thiết kế xây dựng, giữa người thực thi và chủ công trình, do vậy cần trình diễn theo nguyên tắc sau :

  • Rõ ràng, dễ hiểu: đối với mọi đối tượng liên quan và chỉ có một cách hiểu duy nhất (không được hiểu theo nhiều nghĩa);
  • Đầy đủ từ A – Z: phải chi ra trạng thái cuối cùng của đối tượng được biểu diễn với một chức năng xác định;
  • Có tỷ lệ: các đường nét bên ngoài và các chi tiết bên trong phải có tỷ lệ; giá trị cho các kích thước của một đối tượng không được xác định hoặc được lấy theo tỷ lệ trực tiếp từ bản vẽ;
  • Có thể nhân bản, sao lại: phù hợp với ISO 6428;

tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng 0

Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật

Quy định về khổ giấy

Các khổ giấy sẽ được lập ra từ khổ giấy A0, lao lý khổ giấy để thống nhất trong việc quản trị và tiết kiệm ngân sách và chi phí. Cụ thể, sẽ có 5 loại khổ giấy với những kích cỡ như sau :

  • A0: kích thước 1189 x 841 (mm)
  • A1: kích thước 841 x 594 (mm)
  • A2: kích thước 594 x 420 (mm)
  • A3: kích thước 420 x 297 (mm)
  • A4: kích thước 297 x 210 (mm)

Quy định về khung vẽ và khung tên

Mỗi bản vẽ bắt buộc phải có khung vẽ và khung tên được bộc lộ như hình sau :

tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng 1

  • Khung vẽ: được vẽ bằng nét cơ bản, cách mép tờ giấy một khoảng bằng 5mm, cạnh trái của khung được vẽ cách mép trái tờ giấy khoảng 15 – 20mm.
  • Khung tên: dùng để đặt tên bản vẽ, bao hàm những nội dung của sản phẩm được thể hiện và những người có liên quan đến bản vẽ. Khung tên được đặt dọc theo cạnh của khung vẽ ở góc bên phải phía dưới bản vẽ. Nếu là khổ giấy A4 thì khung tên được đặt theo cạnh ngắn, còn các khổ giấy khác thì khung tên đặt theo cạnh dài của bản vẽ.

Quy định về tỷ lệ

Tỷ lệ chính là tỉ số của size dài đo được trên hình màn biểu diễn của vật thể với size thực tương ứng đo được trên vật thể đó. Quy định vẽ bản vẽ kỹ thuật thiết kế xây dựng như sau :

  • Tỷ lệ 1:1 (tỷ lệ nguyên hình)
  • Tỷ lệ 1:X (tỷ lệ thu nhỏ)
  • Tỷ lệ X:1 (tỷ lệ phóng to)

Trong đó : X là trị số chẵn được lao lý : 1, 2, 5, 10, 20, 50, …

Quy định về nét vẽ

Tiêu chuẩn nét vẽ trong bản vẽ thiết kế xây dựng được lao lý như sau :

  • Nét liền đậm, là: A1 – đường bao thấy và A2 – cạnh thấy;
  • Nét liền mảnh, là: B1 – đường kích thước, B2 – đường gióng, B3 – đường gạch gạch trên mặt cắt;
  • Nét lượn sóng, là: C1 – đường giới hạn một phần hình cắt;
  • Nét đứt mảnh, là: F1 – đường bao khuất, cạnh khuất;
  • Nét gạch chấm mảnh, là: G1 – đường tâm, G2 – đường trục đối xứng.

tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng 2

Chiều rộng của những nét vẽ được lao lý như sau : 0,13 ; 0,18 ; 0,25 ; 0,35 ; 0,5 ; 0,7 ; 1,4 và 2 mm.

Quy định về chữ viết

Về khổ chữ ( ký hiệu là h ), là giá trị được xác lập bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm, có những khổ chữ : 1,8 ; 2,5 ; 14, 20 mm ;

  • Về chiều rộng (ký hiệu d), thường lấy bằng 1/10h;
  • Về kiểu chữ, thường dùng kiểu chữ đứng hoặc nghiêng 75 độ;
  • Về kích thước:
Đường kích thước Vẽ bằng nét liền mảnh, song song với phần tử được ghi kích thước.
Đường gióng kích thước Vẽ bằng nét liền mảnh, thường vuông góc với đường kích thước, vượt qua đường kích thước một đoạn ngắn.
Chữ số kích thước Chỉ trị số kích thước thực, bằng khoảng 6 lần chiều rộng nét.

Quy định về kích thước

tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng 3

  • Độ lớn của chi tiết thể hiện phải được xác định bằng con số kích thước, được ghi phía trên đường kích thước (nên ghi vào khoảng giữa).
  • Con số kích thước biểu thị độ dài (ký hiệu mm) phải ghi theo vị trí của đường ghi kích thước. Nếu đường kích thước thẳng đứng thì đầu con số kích thước hướng sang trái. Nếu đường kích thước nghiêng thì con số kích thước được ghi sao cho khi quay đường kích thước và con số kích thước một góc nhỏ hơn 90 độ đến vị trí đường kích thước nằm ngang thì đầu con số kích thước hướng lên trên.
  • Đường kích thước được giới hạn bằng mũi tên, đỉnh của mũi tên vẽ chạm vào đường gióng.
  • Đường kích thước vẽ song song với đoạn được ghi kích thước ở trên hình thể hiện, khoảng cách giữa chúng với đường bao từ 6 – 10mm.
  • Đường kích thước không được vẽ cắt với đường gióng.
  • Đường bao, đường trục, đường tâm và đường gióng không được dùng làm kích thước.
  • Độ lớn của mũi tên phụ thuộc vào bề rộng (s) của nét cơ bản, còn chiều dài thì lấy từ 6 – 10 lần giá trị bề rộng của nét cơ bản.
  • Đối với các chi tiết có vát mép thì: nếu vát mép có góc nghiêng 45 độ thì kích thước được ghi theo quy ước: con số đầu chỉ chiều cao mép vát, con số thứ hai chỉ độ lớn của góc vát.

Quy định về phép chiếu & cách bố trí

Phép chiếu được dùng để xây dựng các hình biểu diễn trên bản vẽ. Phép chiếu giống như là hình chiếu của vật thể, còn hình chiếu giống như là chiếc bóng của vật thể.

Trong bản vẽ kỹ thuật, sẽ có 3 phép chiếu : hình chiếu, hình cắt và mặt phẳng cắt. Một phép chiếu sẽ gồm có 3 yếu tố là :

  • Tâm chiếu: điểm từ đó thực hiện phép chiếu
  • Mặt phẳng hình chiếu: là mặt phẳng thực hiện phép chiếu;
  • Tia chiếu: là đường thẳng tưởng tượng theo đó thực hiện phép chiếu.

tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng 4

Trong phép chiếu còn được phân thành 2 loại khác nhau là :

  • Phép chiếu xuyên tâm: Mọi tia chiếu đều xuất phát từ một điểm nằm cách hình chiếu một khoảng nhất định, thường được dùng khi vẽ hình chiếu phối cảnh;
  • Phép chiếu song song: Tất cả các tia chiếu song song với nhau. Bản vẽ kỹ thuật thường dùng phép chiếu này hơn so với phép chiếu xuyên tâm vì hình ảnh trực quan và dễ vẽ hơn.

Cách sắp xếp hình chiếu giống như hình dưới đây :

tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng 5

Hướng dẫn cách đọc bản vẽ kỹ thuật xây dựng chuẩn nhất

Mặc dù Bộ Xây dựng pháp luật rõ ràng về nguyên tắc và tiêu chuẩn trình diễn như nói trên, nhưng không phải ai khi cầm bản vẽ kỹ thuật thiết kế xây dựng cũng hoàn toàn có thể đọc – hiểu được. Vì vậy, trước khi triển khai đọc bản vẽ thì người đọc phải : thứ nhất – nắm được những tiêu chuẩn về trình diễn bản vẽ ; thứ hai – đọc những bản vẽ tương quan ; và thứ ba – đọc bản vẽ kỹ thuật. Về nguyên tắc và tiêu chuẩn trình diễn bản vẽ : đã được san sẻ ở phần 1 và phần 2 của bài viết ; Về những bản vẽ tương quan, trước khi xem bản vẽ kỹ thuật thì người đọc phải xem những bản vẽ sau :

  • Đọc bản vẽ tổng mặt bằng để biết mối liên hệ giữa các hạng mục trong công trình và cách bố trí công năng;
  • Đọc bản vẽ phối cảnh để hình dung tổng thể công trình;
  • Đọc bản vẽ mặt đứng để hiểu về kiến trúc của công trình;
  • Đọc bản vẽ mặt cát để hình dung không gian của toàn bộ công trình;
  • Đọc bản vẽ kết cấu để biết các thông số của từng hạng mục chi tiết.

Về cách đọc bản vẽ kỹ thuật, sẽ được đọc theo trình tự sau :

  • Đọc khung tên của bản vẽ để biết được tên gọi của bản vẽ, cách gia công, tỷ lệ hình biểu diễn, ký hiệu bản vẽ và những nội dung khác được trình bày tại khung tên bảng vẽ.
  • Xác định các hình chiếu có trong bản vẽ, nhận định đâu là hình chiếu chính.
  • Phân tích hình chiếu và các hình biểu diễn để hình dung được chi tiết những khối hình học tạo thành và kết hợp những số liệu đã thu được thành một tổng thể;
  • Phân tích kích thước của các chi tiết và lưu ý về các ký hiệu trước con số kích thước.

Tổng kết

Là tiếng nói của kỹ thuật, bản vẽ cần phải thể hiện đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung muốn truyền tải. Muốn vậy, người thực hiện bản vẽ phải là người có kiến thức chuyên ngành và nắm bắt những quy định mới nhất của pháp luật. Việc hiểu sai hoặc không biết các quy định về tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng theo TCVN sẽ gây ra các hệ lụy không mong muốn như người “nói” một đằng, người “làm” một nẻo, từ đó gây ra các sai sót trong quá trình thực hiện.

Trần Hải

Mình là Hải Trần, là cựu sinh viên khoa Báo chí tiếp thị quảng cáo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. HCM. Mình hiện đang là Content Writer tại Công ty Trần Anh với gần 8 năm trong nghề. Nếu bạn đang tìm kiếm những thông tin mới nhất và đúng mực nhất, đừng bỏ lỡ những nội dung được san sẻ tại đây nhé !

Đánh giá của bạn





Source: https://suanha.org
Category: Sửa Nhà

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB