MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

BÁO cáo thí nghiệm cọc XI MĂNG đất – Tài liệu text

BÁO cáo thí nghiệm cọc XI MĂNG đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 40 trang )

Trường Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải

Lớp:64DCCD1

Nhóm 4:

1:Phan Văn Dần
2:Lê Thị Hiền
3:Phạm Thị Hiền
4:Trịnh Hồng Vân
5:Nguyễn Minh Đức
6:Nguyễn Văn Sỹ
7:Hoàng Trung Kiên

BÁO CÁO Thí Nghiệm
Cọc Xi Măng Đất

1

Giới thiệu công nghệ cọc xi măng – đất

Cọc xi măng – đất được nghiên cứu và phát triển đầu tiên tại Thụy Điển và Nhật Bản từ những năm 1960. Hiện nay công nghệ cọc xi
măng – đất được phổ biến trên toàn thế giới. Công nghệ thi công cũng đã phát triển hoàn thiện trộn sâu, trộn tổ hợp có phun tia và
trộn bề mặt.

Ở Việt Nam nước ta, những nghiên cứu được mạnh từ những năm 1980, nhưng số lượng công trình áp dụng công nghệ cọc xi
măng – đất đến nay là rất khiêm tốn. Trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện lý thuyết tính toán và thực nghiệm để áp dụng rộng
rãi sẽ đem lại hiệu quả rất lớn trong công nghệ xử lý nền móng nói riêng và sự phát triển ngành xây dựng nói chung ở nước ta.

2

Khái niệm về cọc xi măng – đất

Cọc xi măng đất (hay còn gọi là cột xi măng đất,
trụ xi măng đất) -(Deep soil mixing columns,
soil mixingpile)

Cọc xi măng đất là hỗn hợp giữa đất nguyên

trạng nơi gia cố và xi măng được phun xuống
nền đất bởi thiết bị khoan phun.

Mũi khoan dc khoan xuống làm tơi đất cho

đến khi đạt độ sâu lớp đất cần gia cố thì quay
ngược lại và dịch chuyển lên. Trong quá trình
chuyển lên xi măng dc phun vào nền đất
(bằng áp lực khí nén đối với hỗn hợp khô hoặc
bằng bơm vữa đối với hỗ hợp dạng vữa ướt)

Video về cọc xi măng đất

3

-Phạm vi áp dụng của cọc xi măng – đất

Khi xây dựng các công trình có tải trọng lớn trên nền đất yếu cần phải có các biện pháp xử lý đất nền bên dưới móng công trình,
nhất là những khu vực có tầng đất yếu khá dày. Một trong những biện pháp xử lý hiệu quả và kinh tế là dùng Cọc xi măng đất.
− Cọc xi măng đất được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý móng và nền đất yếu cho các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi,
sân bay, bến cảng … như: làm tường hào chống thấm cho đê đập, sửa chữa thấm mang cống và đáy cống, sử dụng tường chắn,
gia cố đất xung quanh đường hầm, chống trượt đất cho mái dốc, gia cố nền đường, mố cầu dẫn…

3

-Phạm vi áp dụng của cọc xi măng – đất
Các ứng dụng của cọc xi măng đất

1.

Đường bộ ổn định lún; 2. Ổn định đê cao; 3. Mố cầu; 4. Thành hố đào;

5. Giảm ảnh hưởng từ các công trình lân cận; 6. chống nâng đáy hố đào;
7. Chống dịch chuyển ngang của móng cọc; 8.bến cảng; 9. Đê biển.

4

Ưu, nhược điểm của cọc xi măng – đất

1. Ưu điểm:
– Khả năng xử lý sâu đến 50m;

Thi công nhanh, kỹ thuật thi công không phức tạp, tiết kiệm thời gian thi công

– Hiệu quả kinh tế cao, giá thành hạ hơn nhiều phương án cọc khác, phù hợp trong tình hình kinh tế như hiện nay;
-Thi công được trong điều kiện mặt bằng chật hẹp, mặt bằng ngập nước;
– Rất thích hợp cho công tác xử lý nền, xử lý móng cho các công trình ở các khu vực nền đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển;
– Dễ quản lý chất lượng thi công;
– Hạn chế ô nhiễm môi trường.

4

Ưu, nhược điểm của cọc xi măng – đất

2- Nhược điểm:
− So với móng cọc với chiều dài cọc lớn thì nó sẽ lún nhiều hơn nhưng vẫn đảm bảo giới hạn cho phép.
− Phụ thuộc nhiều vào công nghệ thi công nên yêu cầu có hệ thống quy chuẩn, quy định các quy trình thi công nghiêm ngặt và quy
trình nghiệm thu kiểm tra hoàn thiện. Cần nghiên cứu thêm vì công nghệ máy móc, thiết bị hiện đại.

5

Tiêu chuẩn thiết kế

Tại Việt Nam, tiêu chuẩn thiết kế – thi công – nghiệm thu cọc xi măng đất là: TCXDVN 385 : 2006 “Phương pháp gia cố nền đất
yếu bằng trụ đất xi măng” do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ Xây dựng
đề nghị, Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 38/2006/QĐ-BXD ngày 27 tháng 12 năm 2006.
Tiêu chuẩn của nước ngoài thì có Shanghai-Standard ground treatment code DBJ08-40-94. (Tuy nhiên trong các tài liệu tính

toán này chỉ chủ yếu đề cập đến vấn đề lực thẳng đứng là chính mà chưa thấy đề cập đến vấn đề thiết kế khi công trình chịu tải
trọng ngang.)

6

Các kiểu bố trí cọc

Tùy theo mục đích sử dụng có thể bố trí cọc theo các mô hình khác nhau.
Ví dụ: Để giảm độ lún bố trí trụ đều theo lưới tam giác hoặc ô vuông. Để làm tường chắn thường tổ chức thành dãy.

H.1

Hình H.1 – Thí dụ bố trí cọc trộn khô: 1 Dải; 2 Nhóm, 3 Lưới tam giác, 4 Lưới vuông

Các kiểu bố trí cọc

6

H.3

H.2

Hình H.2 – Thí dụ bố trí cọc trùng nhau theo khối

Hình H.3 – Thí dụ bố trí cọc trôn ướt trên mặt đất: 1 Kiểu tường, 2 Kiểu kẻ ô, 3 Kiểu
khối, 4 kiểu diện

6

Các kiểu bố trí cọc

H.4

Hình H.4 – Thí dụ bố trí cọc trộn ướt trên biển:
1- Kiểu khối, 2- Kiểu tường, 3-Kiểu kẻ
ô, 4-Kiểu cột, 5-Cột tiếp xúc, 6- Tường tiếp xúc,7-kẻ ô tiếp xúc,8-khối tiếp xúc

H.5

Hình H.5: – Thí dụ bố trí cọc trùng nhau trộn ướt, thứ tự thi công

7

Tính toán cọc xi măng đất

1. Trình tự tính toán:

Kết quả khảo sát

Xác lập các điều kiện thiết kế

Thí nghiệp trong phòng với đất đại diện và theo tỷ lệ trộn khác nhau

hiện trường

Cơ sở dữ liệu về tương quan

Về cường độ trong phòng và hiệu

Xác lập cường độ thiết kế

Đề xuất giải pháp thi công và sơ bộ xác định kích thước khối gia
cố

Phân tích thiết kế để đáp ứng các yêu cầu chức năng
tổng thể

Điều chỉnh tính năng trộn nếu cường độ và độ đồng nhất chưa

Chế tạo trụ thử để xác nhận cường độ dự tính và độ đồng nhất.

đạt

Thiết kế kĩ thuật thi công, thi công đại trà theo quy định đã đảm bảo chất lượng yêu
cầu

7

Tính toán cọc xi măng đất

2. Về ổn định:

. Về tính toán ổn định, ý tưởng chính trong phương pháp tính toán là quy đổi nền đất yếu sau khi gia cố thành nền tương
đương có cường độ kháng cắt được tăng lên theo tỷ lệ cọc XMĐ gia cố trên một đơn vị diện tích
Cường độ dộ kháng cắt của nền gia cố tính theo công thức:

ctb = cu (1-a) + a cc
Trong đó:
Cu – là sức kháng cắt của đất, tính theo phương pháp trọng số cho nền nhiều lớp;
Cc- là sức kháng cắt của trụ;
a- là tỷ lệ diện tích gia cố; a = n Ac / Bs;
Bc- là diện tích cọc XMĐ gia cố;
As- là diện tích gia cố;

7

Tính toán cọc xi măng đất

3. Về độ lún:

Độ lún tổng (s) của nền gia cố được xác định bằng tổng độ lún bản thân khối gia cố và độ lún của đất dưới khối gia cố:
S = S1 + S2
Trong đó: S1 là độ lún bản thân khối gia cố.
S2 là độ lún của đất chưa gia cố dưới mũi trụ.
Độ lún của bản thân khối gia cố dc tính theo công thức:

qH
S1 =

qH
=

Etb

aEc + (1-a)Es

Trong đó:
q – tải trọng truyền lên khối gia cố (kN)
H – chiều sâu của khối gia cố (m)
a – tỷ lệ diện tích gia cố (%).
Ec – mô đun đàn hồi của vật liệu cọc, có thể lấy lấy E = (50÷100)C
Es – mô đun biến dạng của đất nền giữa các trụ,
có thể lấy Es = 250Cu

Bảng cường độ chịu nén của 1 số hỗn hợp gia cố đất – xi măng

Cường độ kháng nén 1 trục
Đặc trưng đất tự nhiên
(kg/cm²)
Loại đất

Địa điểm

γk

ω0

LL

LP

G/cm³

%

%

%

IP

Cu

7% XM

12 Xm

28
Kg/m²

90 ngày

28 ngày

90 ngày

ngày
Sét pha

Hà Nội

1,30

45

37

24

13

0,16

3,36

3,97

4,43

4,48

Cát pha

Hà Nam

41

2,24

3,12

Sét pha xám đen

Hà Nội

62

36

23

13

0,21

7,39

9,42

Sét pha xám nâu

Hà Nội

35

35

27

8

0,12

4,28

4,82

Sét pha hữu cơ

Hà Nội

30

30

19

11

0,23

3,00

4,07

Sét pha

Hà Nội

1,60

52

37

24

13

0,10

0,61

0,66

2,13

2,50

Sét xám xanh

Hà Nội

51

0,01

2,39

2,55

Đất xét hữu cơ

Hà Nội

95

62

40

22

0,21

0,51

0,82

Sét pha

Hà Nội

1,43

37

30

19

11

0,32

11,0

19,0

Bùn sét hữu cơ

Hà Nội

γw 1,51

74

54

35

19

0,39

1,22

Bùn sét hữu cơ

Hà Nội

γw 1,54

119

54

36

18

0,19

0,32

0,51

Sét pha

Hải Dương

1,35

36

27

18

9

6,18

6,50

9,13

9,53

Cát pha

Hải Dương

1,35

26

27

19

6

3,35

4,21

6,75

7,92

Sét

Hải Dương

1,16

50

46

28

18

0,28

1,63

1,85

3,01

3,95

7

Tính toán cọc xi măng đất

3. Tính chất của xi măng đất

Cường độ chịu nén của xi măng – đất từ 2 ÷ 25 N/mm², phụ thuộc vào hàm lượng xi măng và tỷ lệ đất còn lại trong khối xi măng đất. Lượng xi măng tối ưu theo thể tích để gia cố hiệu quả các loại đất theo tiêu chuẩn TCVN 5747-1993:

Loại đất

% xi măng theo thể tích

GP, SP và SW

6 ÷ 10

CL, ML và MH

8 ÷ 12

CL, CH

10 ÷ 14

Bảng hàm lượng xi măng cần thiết theo thể tích đề ra cố hiểu quả với các loại đất khác nhau

7

Tính toán cọc xi măng đất

3. Tính chất của xi măng đất
Ngoài ra nếu sử dụng công nghệ của Nhật Bản bằng loại máy TENUOCOLUMN thì tỷ lệ xi măng, tỷ lệ N/X và cường độ của mẫu được trình
bày trong bảng:

Lượng xi măng

Tỷ lệ N/X

Cường độ mẫu

(kg/m³)

(%)

(Kg/cm²)

Cát

250

120

41,8

Bùn, sét

226

100

30

Á cát

150

60

17,1

Đất lẫn hữu cơ

350

60

15,7

Than bun

325

60

16,4

Loại đất tại chỗ

Bảng các chỉ tiêu khi sử dụng máy TENUOCOLUMN

8

Nguyên lý thông dụng:

Công nghệ
trộn ướt

Công nghệ
trộn khô

8

Nguyên lý thông dụng:
1. Công nghệ trộn ướt:

Công nghệ trộn ướt ( khoan
phụt vữa cao áp) là một quá
trình bê tông hóa chất. Nhờ
có tia nước và tia vữa phun
ra với áp suất cao và tốc độ
lớn các phần tử xung quanh
lỗ khoan bị xói tơi và hòa trộn
với vữa phụt đông cứng tạo
ra một khối đồng nhất “xi măng
– đất”. Nguyên lý công nghệ
theo 3 cách sau: công nghệ đơn pha, công nghệ hai pha và công nghệ ba pha

Nguyên lý thông dụng:

8

1. Công nghệ trộn ướt:
Quy trình thi công theo công nghệ trộn ướt có thể theo 5 bước sau:

Bước 1: Đinh vị máy khoan vào đúng
vị trí khoan cọc
Bước 2: Bắt đầu khoan vào đất xuống
đến độ sâu theo thiết kế.
Bước 3: Bắt đầu bơm vữa theo quy
định và trộn đều trong khi mũi khoan
đang đi xuống.
Bước 4: Tiếp tục hành trình khoan đi
xuống, bơm vữa và trộn đều, đảm bảo lưu lượng vữa theo đúng thiết kế.
Bước 5: Khi đến độ sâu mũi cọc, dừng
khoan và dừng bơm vữa và tiền hành
quay mũi ngược lại và rút cần khoan lên, kết hợp trộn đều 1 lần và nén chặt vữa trong lòng cọc, nhờ cấu tạo mũi khoan.
Bước 6: Sau khi mũi khoan được rút lên khỏi miệng hố khoan, 01 cây cọc vữa được hoàn thành. Thực hiện công tác dọn dẹp
phần phôi vữa rơi vãi ở hố khoan, chuyển máy sang vị trị cọc mới.

8

Nguyên lý thông dụng:
2. Công nghệ trộn khô:

Công nghệ này sử dụng
cần khoan có gắn các
cánh cắt đất, chúng cắt
đất sau đó trộn đất với
xi măng khô bơm theo
trục khoan để tạo thành
một trụ – cọc đất xi
măng. Ngoài xi măng,
các loại bột khô và các
thành phần kích thước
hạt nhỏ hơn 5mm cũng
có thể được sử dụng.

8

Nguyên lý thông dụng:
2. Công nghệ trộn khô:

Quy trình thi công theo công nghệ trộn khô có thể theo 5 bước sau:

Bước 1: Đinh vị máy khoan vào
đúng vị trí kho- an cọc bằng máy
toàn đạc điện tử.
Bước 2: Bắt đầu khoan, mũi
khoan đi xuống độ sâu theo
thiết kế đồng thời phá tơi đất.
Bước 3: Bắt đầu phun xi
măng và trộn đều vào đất trong
khi mũi khoan đang đi lên.

Bước 4: Hành trình khoan xoay
bơm và trộn đều xi măng vào
đất lưu lượng đúng thiết kế.
Bước 5: Kết thúc thi công cọc xi măng đất theo đúng độ sâu theo thiết kế.

Khái niệm về cọc xi măng – đấtCọc xi măng đất ( hay còn gọi là cột xi măng đất, trụ xi măng đất ) – ( Deep soil mixing columns, soil mixingpile ) Cọc xi măng đất là hỗn hợp giữa đất nguyêntrạng nơi gia cố và xi măng được phun xuốngnền đất bởi thiết bị khoan phun. Mũi khoan dc khoan xuống làm tơi đất chođến khi đạt độ sâu lớp đất cần gia cố thì quayngược lại và di dời lên. Trong quá trìnhchuyển lên xi măng dc phun vào nền đất ( bằng áp lực đè nén khí nén so với hỗn hợp khô hoặcbằng bơm vữa so với hỗ hợp dạng vữa ướt ) Video về cọc xi măng đất-Phạm vi vận dụng của cọc xi măng – đấtKhi kiến thiết xây dựng những khu công trình có tải trọng lớn trên nền đất yếu cần phải có những giải pháp giải quyết và xử lý đất nền bên dưới móng khu công trình, nhất là những khu vực có tầng đất yếu khá dày. Một trong những giải pháp giải quyết và xử lý hiệu suất cao và kinh tế tài chính là dùng Cọc xi măng đất. − Cọc xi măng đất được vận dụng thoáng rộng trong việc giải quyết và xử lý móng và nền đất yếu cho những khu công trình thiết kế xây dựng giao thông vận tải, thuỷ lợi, trường bay, bến cảng … như : làm tường hào chống thấm cho đê đập, sửa chữa thay thế thấm mang cống và đáy cống, sử dụng tường chắn, gia cố đất xung quanh đường hầm, chống trượt đất cho mái dốc, gia cố nền đường, mố cầu dẫn … – Phạm vi vận dụng của cọc xi măng – đấtCác ứng dụng của cọc xi măng đất1. Đường bộ không thay đổi lún ; 2. Ổn định đê cao ; 3. Mố cầu ; 4. Thành hố đào ; 5. Giảm tác động ảnh hưởng từ những khu công trình lân cận ; 6. chống nâng đáy hố đào ; 7. Chống di dời ngang của móng cọc ; 8. bến cảng ; 9. Đê biển. Ưu, điểm yếu kém của cọc xi măng – đất1. Ưu điểm : – Khả năng giải quyết và xử lý sâu đến 50 m ; Thi công nhanh, kỹ thuật thiết kế không phức tạp, tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn thiết kế – Hiệu quả kinh tế tài chính cao, giá tiền hạ hơn nhiều giải pháp cọc khác, tương thích trong tình hình kinh tế tài chính như lúc bấy giờ ; – Thi công được trong điều kiện kèm theo mặt phẳng chật hẹp, mặt phẳng ngập nước ; – Rất thích hợp cho công tác làm việc giải quyết và xử lý nền, giải quyết và xử lý móng cho những khu công trình ở những khu vực nền đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển ; – Dễ quản trị chất lượng kiến thiết ; – Hạn chế ô nhiễm thiên nhiên và môi trường. Ưu, điểm yếu kém của cọc xi măng – đất2 – Nhược điểm : − So với móng cọc với chiều dài cọc lớn thì nó sẽ lún nhiều hơn nhưng vẫn bảo vệ số lượng giới hạn được cho phép. − Phụ thuộc nhiều vào công nghệ tiên tiến kiến thiết nên nhu yếu có mạng lưới hệ thống quy chuẩn, lao lý những tiến trình xây đắp khắt khe và quytrình nghiệm thu sát hoạch kiểm tra triển khai xong. Cần nghiên cứu và điều tra thêm vì công nghệ tiên tiến máy móc, thiết bị văn minh. Tiêu chuẩn thiết kếTại Nước Ta, tiêu chuẩn phong cách thiết kế – thiết kế – nghiệm thu sát hoạch cọc xi măng đất là : TCXDVN 385 : 2006 ” Phương pháp gia cố nền đấtyếu bằng trụ đất xi măng ” do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ Xây dựngđề nghị, Bộ Xây dựng phát hành theo Quyết định số 38/2006 / QĐ-BXD ngày 27 tháng 12 năm 2006. Tiêu chuẩn của quốc tế thì có Shanghai-Standard ground treatment code DBJ08-40-94. ( Tuy nhiên trong những tài liệu tínhtoán này chỉ đa phần đề cập đến yếu tố lực thẳng đứng là chính mà chưa thấy đề cập đến yếu tố phong cách thiết kế khi khu công trình chịu tảitrọng ngang. ) Các kiểu sắp xếp cọcTùy theo mục tiêu sử dụng hoàn toàn có thể sắp xếp cọc theo những quy mô khác nhau. Ví dụ : Để giảm độ lún sắp xếp trụ đều theo lưới tam giác hoặc ô vuông. Để làm tường chắn thường tổ chức triển khai thành dãy. H. 1H ình H. 1 – Thí dụ sắp xếp cọc trộn khô : 1 Dải ; 2 Nhóm, 3 Lưới tam giác, 4 Lưới vuôngCác kiểu sắp xếp cọcH. 3H. 2H ình H. 2 – Thí dụ sắp xếp cọc trùng nhau theo khốiHình H. 3 – Thí dụ sắp xếp cọc trôn ướt trên mặt đất : 1 Kiểu tường, 2 Kiểu kẻ ô, 3 Kiểukhối, 4 kiểu diệnCác kiểu sắp xếp cọcH. 4H ình H. 4 – Thí dụ sắp xếp cọc trộn ướt trên biển : 1 – Kiểu khối, 2 – Kiểu tường, 3 – Kiểu kẻô, 4 – Kiểu cột, 5 – Cột tiếp xúc, 6 – Tường tiếp xúc, 7 – kẻ ô tiếp xúc, 8 – khối tiếp xúcH. 5H ình H. 5 : – Thí dụ sắp xếp cọc trùng nhau trộn ướt, thứ tự thi côngTính toán cọc xi măng đất1. Trình tự đo lường và thống kê : Kết quả khảo sátXác lập những điều kiện kèm theo thiết kếThí nghiệp trong phòng với đất đại diện thay mặt và theo tỷ suất trộn khác nhauhiện trườngCơ sở dữ liệu về tương quanVề cường độ trong phòng và hiệuXác lập cường độ thiết kếĐề xuất giải pháp thiết kế và sơ bộ xác lập kích thước khối giacốPhân tích phong cách thiết kế để phân phối những nhu yếu chức năngtổng thểĐiều chỉnh tính năng trộn nếu cường độ và độ giống hệt chưaChế tạo trụ thử để xác nhận cường độ dự trù và độ như nhau. đạtThiết kế kĩ thuật xây đắp, kiến thiết đại trà phổ thông theo pháp luật đã bảo vệ chất lượng yêucầuTính toán cọc xi măng đất2. Về không thay đổi :. Về giám sát không thay đổi, ý tưởng sáng tạo chính trong chiêu thức thống kê giám sát là quy đổi nền đất yếu sau khi gia cố thành nền tươngđương có cường độ kháng cắt được tăng lên theo tỷ suất cọc XMĐ gia cố trên một đơn vị chức năng diện tíchCường độ dộ kháng cắt của nền gia cố tính theo công thức : ctb = cu ( 1 – a ) + a ccTrong đó : Cu – là sức kháng cắt của đất, tính theo chiêu thức trọng số cho nền nhiều lớp ; Cc – là sức kháng cắt của trụ ; a – là tỷ suất diện tích quy hoạnh gia cố ; a = n Ac / Bs ; Bc – là diện tích quy hoạnh cọc XMĐ gia cố ; As – là diện tích quy hoạnh gia cố ; Tính toán cọc xi măng đất3. Về độ lún : Độ lún tổng ( s ) của nền gia cố được xác lập bằng tổng độ lún bản thân khối gia cố và độ lún của đất dưới khối gia cố : S = S1 + S2Trong đó : S1 là độ lún bản thân khối gia cố. S2 là độ lún của đất chưa gia cố dưới mũi trụ. Độ lún của bản thân khối gia cố dc tính theo công thức : qHS1 = qHEtbaEc + ( 1 – a ) EsTrong đó : q – tải trọng truyền lên khối gia cố ( kN ) H – chiều sâu của khối gia cố ( m ) a – tỷ suất diện tích quy hoạnh gia cố ( % ). Ec – mô đun đàn hồi của vật tư cọc, hoàn toàn có thể lấy lấy E = ( 50 ÷ 100 ) CEs – mô đun biến dạng của đất nền giữa những trụ, hoàn toàn có thể lấy Es = 250C uBảng cường độ chịu nén của 1 số hỗn hợp gia cố đất – xi măngCường độ kháng nén 1 trụcĐặc trưng đất tự nhiên ( kg / cm² ) Loại đấtĐịa điểmγkω0LLLPG / cm³IPCu7 % XM12 Xm28Kg / m²90 ngày28 ngày90 ngàyngàySét phaHà Nội1, 30453724130,163,363,974,434,48 Cát phaHà Nam412, 243,12 Sét pha xám đenHà Nội623623130, 217,399,42 Sét pha xám nâuHà Nội3535270, 124,284,82 Sét pha hữu cơHà Nội303019110, 233,004,07 Sét phaHà Nội1, 60523724130,100,610,662,132,50 Sét xám xanhHà Nội510, 012,392,55 Đất xét hữu cơHà Nội956240220, 210,510,82 Sét phaHà Nội1, 43373019110,3211,019,0 Bùn sét hữu cơHà Nộiγw 1,51745435190,391,22 Bùn sét hữu cơHà Nộiγw 1,541195436180,190,320,51 Sét phaHải Dương1, 353627186,186,509,139,53 Cát phaHải Dương1, 352627193,354,216,757,92 SétHải Dương1, 16504628180,281,631,853,013,95 Tính toán cọc xi măng đất3. Tính chất của xi măng đấtCường độ chịu nén của xi măng – đất từ 2 ÷ 25 N / mm², nhờ vào vào hàm lượng xi măng và tỷ suất đất còn lại trong khối xi măng đất. Lượng xi măng tối ưu theo thể tích để gia cố hiệu suất cao những loại đất theo tiêu chuẩn TCVN 5747 – 1993 : Loại đất % xi măng theo thể tíchGP, SP và SW6 ÷ 10CL, ML và MH8 ÷ 12CL, CH10 ÷ 14B ảng hàm lượng xi măng thiết yếu theo thể tích đề ra cố hiểu quả với những loại đất khác nhauTính toán cọc xi măng đất3. Tính chất của xi măng đấtNgoài ra nếu sử dụng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản bằng loại máy TENUOCOLUMN thì tỷ suất xi măng, tỷ suất N / X và cường độ của mẫu được trìnhbày trong bảng : Lượng xi măngTỷ lệ N / XCường độ mẫu ( kg / m³ ) ( % ) ( Kg / cm² ) Cát25012041, 8B ùn, sét22610030Á cát1506017, 1 Đất lẫn hữu cơ3506015, 7T han bun3256016, 4L oại đất tại chỗBảng những chỉ tiêu khi sử dụng máy TENUOCOLUMNNguyên lý thông dụng : Công nghệtrộn ướtCông nghệtrộn khôNguyên lý thông dụng : 1. Công nghệ trộn ướt : Công nghệ trộn ướt ( khoanphụt vữa cao áp ) là một quátrình bê tông hóa chất. Nhờcó tia nước và tia vữa phunra với áp suất cao và tốc độlớn những thành phần xung quanhlỗ khoan bị xói tơi và hòa trộnvới vữa phụt đông cứng tạora một khối như nhau “ xi măng – đất ”. Nguyên lý công nghệtheo 3 cách sau : công nghệ tiên tiến đơn pha, công nghệ tiên tiến hai pha và công nghệ tiên tiến ba phaNguyên lý thông dụng : 1. Công nghệ trộn ướt : Quy trình kiến thiết theo công nghệ tiên tiến trộn ướt hoàn toàn có thể theo 5 bước sau : Bước 1 : Đinh vị máy khoan vào đúngvị trí khoan cọcBước 2 : Bắt đầu khoan vào đất xuốngđến độ sâu theo phong cách thiết kế. Bước 3 : Bắt đầu bơm vữa theo quyđịnh và trộn đều trong khi mũi khoanđang đi xuống. Bước 4 : Tiếp tục hành trình dài khoan đixuống, bơm vữa và trộn đều, bảo vệ lưu lượng vữa theo đúng phong cách thiết kế. Bước 5 : Khi đến độ sâu mũi cọc, dừngkhoan và dừng bơm vữa và tiền hànhquay mũi ngược lại và rút cần khoan lên, tích hợp trộn đều 1 lần và nén chặt vữa trong lòng cọc, nhờ cấu trúc mũi khoan. Bước 6 : Sau khi mũi khoan được rút lên khỏi miệng hố khoan, 01 cây cọc vữa được hoàn thành xong. Thực hiện công tác làm việc dọn dẹpphần phôi vữa rơi vãi ở hố khoan, chuyển máy sang vị trị cọc mới. Nguyên lý thông dụng : 2. Công nghệ trộn khô : Công nghệ này sử dụngcần khoan có gắn cáccánh cắt đất, chúng cắtđất sau đó trộn đất vớixi măng khô bơm theotrục khoan để tạo thànhmột trụ – cọc đất ximăng. Ngoài xi măng, những loại bột khô và cácthành phần kích thướchạt nhỏ hơn 5 mm cũngcó thể được sử dụng. Nguyên lý thông dụng : 2. Công nghệ trộn khô : Quy trình thiết kế theo công nghệ tiên tiến trộn khô hoàn toàn có thể theo 5 bước sau : Bước 1 : Đinh vị máy khoan vàođúng vị trí kho – an cọc bằng máytoàn đạc điện tử. Bước 2 : Bắt đầu khoan, mũikhoan đi xuống độ sâu theothiết kế đồng thời phá tơi đất. Bước 3 : Bắt đầu phun ximăng và trộn đều vào đất trongkhi mũi khoan đang đi lên. Bước 4 : Hành trình khoan xoaybơm và trộn đều xi măng vàođất lưu lượng đúng phong cách thiết kế. Bước 5 : Kết thúc thiết kế cọc xi măng đất theo đúng độ sâu theo phong cách thiết kế .

Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB