Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hóa nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành bộc lộ : Cải tiến kỷ thuật, hợp lý hóa sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm & hàng hóa nâng cấp cải tiến mẫu mã … làm cho giá trị riêng biệt của sản phẩm & hàng hóa do nhà máy sản xuất sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được doanh thu siêu ngạch .
Kết quả cạnh tranh đối đầu trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội của sản phẩm & hàng hóa ( hay giá trị thị trường của sản phẩm & hàng hóa ) làm cho điều kiện kèm theo sản xuất trung bình của một ngành đổi khác, giá trị xã hội của sản phẩm & hàng hóa giảm xuống, chất lượng sản phẩm & hàng hóa được nâng cao, chủng loại sản phẩm & hàng hóa đa dạng chủng loại .
Cạnh tranh giữa những ngành là cạnh tranh đối đầu giữa những xí nghiệp sản xuất tư bản kinh doanh thương mại trong những ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích mục tiêu tìm nơi góp vốn đầu tư có lợi hơn .
Do điều kiện kèm theo sản xuất không giống nhau giữa những ngành sản xuất trong xã hội, do đó doanh thu và tỷ suất lợi nhuận của họ thu được cũng không giống nhau nên những nhà tư bản phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để góp vốn đầu tư .
Ví dụ : Trong xã hội có 3 ngành sản xuất công nghiệp khác nhau : Cơ khí, dệt và da có tư bản góp vốn đầu tư đều là 100, tỷ suất giá trị thặng dư đều là 100 %. Tư bản ứng trước chu chuyển hết giá trị vào loại sản phẩm. Do đặc thù kinh tế tài chính kỹ thuật mỗi ngành khác nhau nên cấu trúc hữu cơ của những nhà máy sản xuất cũng khác nhau. Nếu doanh thu bằng giá trị thặng dư thì tỉ suất những ngành sẽ khác nhau ( xem bảng ) .
Ngành sản xuất | Chi phí sản xuất TBCN | m (m’=100%) | Giá trị hàng hóa | P’ % | p‘ | p | Giá cả sản xuất |
Cơ khí | 80c + 20v | 20 | 120 | 20 | 30 | 30 | 130 |
Dệt | 70c + 30v | 30 | 130 | 30 | 30 | 30 | 130 |
Da | 60c + 40v | 40 | 140 | 40 | 30 | 30 | 130 |
Theo bảng trên thì ngành da có tỉ suất doanh thu cao nhất, tư bản những ngành khác sẽ chuyển sang ngành da làm cho quy mô sản xuất ngành da lan rộng ra, loại sản phẩm da nhiều làm cho cung lớn hơn cầu, giá cả sẽ hạ xuống. Ngược lại, quy mô sản xuất ở những ngành mà tư bản chuyển dời đi sẽ bị thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên do đó tỷ suất lợi nhuận tăng. Sự tự do vận động và di chuyển tư bản ngành này sang ngành khác để dành doanh thu cao đã dẫn đến tỉ suất doanh thu ngang nhau, 30 % là tỉ suất doanh thu mà mỗi ngành nhận được, đó gọi là tỉ suất doanh thu trung bình, kí hiệu p ‘ — .
Tỉ suất doanh thu trung bình là số lượng trung bình của tổng thể những tỉ suất doanh thu khác nhau hay tỉ suất doanh thu trung bình là tỉ số theo Xác Suất giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội .
Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân có thể tính được lợi nhuận bình quân từng ngành:
Trong đó K là tư bản ứng trước của từng ngành. Lợi nhuận trung bình là doanh thu bằng nhau của tư bản bằng nhau góp vốn đầu tư vào những ngành khác nhau. Nó chính là doanh thu mà những nhà tư bản thu được địa thế căn cứ vào tổng tư bản góp vốn đầu tư doanh thu với tỉ suất doanh thu trung bình, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào .
Khi hình thành tỉ suất doanh thu trung bình thì giá trị sản phẩm & hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với doanh thu trung bình .
Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị của sản phẩm & hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình thức bộc lộ là quy luật giá cả sản xuất .
Liên quan:
5/5 – ( 1 bầu chọn )
Source: https://suanha.org
Category : Thị Trường