Hiện nay, có bốn hình thức sổ dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ từng đặc thù, điều kiện kèm theo và trình độ kế toán của doanh nghiệp hoàn toàn có thể dùng một trong bốn hình thức sổ sau :
4.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC)
*Điều kiện áp dụng: Hình thức sổ NKC thờng áp dụng cho các doanh
nghiệp có số lợng nhiệm vụ diễn ra không nhiều, sử dụng ít thông tin tài khoản .
* Hình thức này gồm có các loại sổ sau:
– Sổ nhật ký chung – Sổ cái TK 152
– Sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết cụ thể vật liệu, bảng tổng hợp cụ thể nguyên vật liệu
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu .
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày địa thế căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, sau đó từ sổ NKC ghi vào sổ cái TK 152. Trờng hợp doanh nghiệp mở những sổ nhật ký đặc biệt quan trọng ( nhật ký mua hàng ) Bảng phân bổ nguyên vật liệu thì định kỳ ghi vào địa thế căn cứ vào những chứng từ nhập – xuất, cuối tháng ghi vào sổ cái TK 152, từ sổ cái TK 152 vào bảng cân đối kế toán, báo cáo giải trình kinh tế tài chính .
Từ chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu vào thể lên kế toán chi tiết cụ thể nguyên vật liệu, theo danh điểm nguyên vật liệu, cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết cụ thể nguyên vật liệu, sau đó từ bảng tổng hợp chi tiét nguyên vật liệu so sánh với sổ cái TK 152 .
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức
NKC:
Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, sử dụng ít sổ, có thể dùng máy
tính .
Nhợc điểm: Dễ bị trùng lặp số liệu do có thể ghi vào nhiều loại sổ khác
nhau.
4.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký – sổ cái (NK – SC)
Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết VL
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Bảng phân
bổ NVL
Chứng từ gốc.
-Hoá đơn
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
Nhật kí chung Nhật kí mua hàng
Sổ cái TK 152
BCĐTK
Báo cáo
kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ so sánh Ghi chú :
* Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp số lợng nghiệp vụ diến
ra ít, và sử dụng ít TK, trình độ nhân viên cấp dưới kế toán không cao .
* Sổ sách dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Theo hình thức này, kế toán chỉ mở một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất : Sổ NK – SC. Sổ nàygồm có 2 phần :
– Phần nhật ký : Ghi chứng từ, diễn giải, ngày tháng ghi sổ, số tiền phát sinh
– Phần sổ cái : Ghi thành nhiều cột, mỗi cột ghi sổ cái 1 thông tin tài khoản .
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày địa thế căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tình hợp pháp của những nhiệm vụ và đồng thời ghi vào NK – SC theo nội dung nhiệm vụ .
Cuối tháng tổng hợp và kiểm tra so sánh số liệu trên những thông tin tài khoản : Tổng số tiền ở
phần nhật ký =
Tổng số tiền phát sinh nợ của toàn bộ những thông tin tài khoản =
Tổng số tiền phát sinh có của toàn bộ những thông tin tài khoản Ngoài ra, kế toán còn ghi vào bảng phân chia nguyên vật liệu, sổ kế toán cụ thể vật liệu. Trình tự ghi sổ đợc trình diễn qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức NK – SC.
Chứng từ gốc:
– Hoá đơn
-Phiếu nhập, xuất kho
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết cụ thể Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết cụ thể NK-Sổ Cái ( Phần TK 152 )
Báo cáo kinh tế tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết cụ thể vật liệu
Ưu điểm: Dễ làm, trình độ kế toán viên không cần cao, cần ít nhân viên kế
toán .
Nhợc: Do chỉ mở một sổ duy nhất để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế nên sổ NH – SC đợc phong cách thiết kế cồng kềnh .
4.3. Hình thức sổ chứng từ – ghi sổ (CTGS)
* Theo hình thức này, sổ sách kế toán đợc sử dụng bao gồm:
– Chứng từ ghi sổ, sổ ĐK chứng từ – Bảng phân bổ nguyên vật liệu .
– Sổ ( thẻ – kế toán chi tiết cụ thể vật liệu, bảng tổng hợp cụ thể vật liệu .
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ, địa thế căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu vào chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ kế toán cụ thể vật liệu. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ ĐK chứng từ, vào sổ cái TK 152. Cuối tháng từ sổ cái TK 152 vào Bảng CĐTK và báo cáo giải trình kế toán. Cuối tháng kiểm tra so sánh số tổng số trên sổ ĐK chứng từ với bảng CĐTK .
Trình tự ghi sổ đợc màn biểu diễn qua sơ đồ sau .
SĐ 1.7: Khái quát trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức
sổ CTGS:
Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi
tiết VL
Bảng phân bổ
NVL
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối kế
toán
Bảng tổng hợp
chi tiết VL
Sổ cái
TK 152
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo
Ưu điểm: Dễ, đơn giản
Nhợc điểm: -Kiểm tra, đối chiếu khó
– Chuyên môn hoá những phần hành cha cao .
4.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT)
* Các loại sổ để áp dụng hình thức sổ NKCT
– Nhật ký chứng từ, bảng kê số 3, bảng phân chia NVL – Sổ cái TK 152, sổ thẻ kế toán cụ thể vật liệu
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, định kỳ địa thế căn cứ vào những chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu và những công ty khác vào những bảng chi tiết cụ thể TK 331, và vào NKCT số 5, số 10, số 1,2, bảng kê số, bảng phân bổ số 2, sổ kế toán cụ thể nguyên vật liệu. Cuối kỳ, từ bảng kê số 3 vào bảng phân chia số 2 từ bảng phân chia số 2 vào bảng kê số 4,5,6. Từ những bảng kê này vào NKCT số 7, sổ cái TK 152, báo cáo giải trình kế toán. Từ thẻ kế toán cụ thể vật liệu cuối tháng vào bảng tổng hợp cụ thể vật liệu, và từ số liệu bảng này vào bác cáo kế toán .
Trình tự ghi sổ theo hình thức này đợc biển diễn bằng sơ đồ sau
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức
sổ NKCT:
Chứng từ gốc Thẻ kế toán chi tiết cụ thể VL NKCT tương quan số 1,2,5,10 .. Bảng phân chia số 2 Nhật ký chứng từ số 7 Bảng tổng hợp cụ thể VL Bảng kê số 3 Báo cáo KT Sổ cái TK 152 Bảng phân chia số 4,5,6
Ưu điểm: Chuyên môn hoá cao, tránh bị trùng lặp số liệu, quy trách nhiệm
cho từng ngời
Nhợc: Số lợng sổ sách lớn, cần nhiều nhân viên kế toán với trình độ chyyên
môn cao làm chỷ yếu bằng thủ công không phát huy đợc vai trò của máy vi tính.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số l-
ợng kế toán viên nhiều trình độ trình độ cao .
Trên đây là bốn hình thức sổ kế toán hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ theo đặc thù, tùy điều kiện kèm theo cũng nh trình độ kế toán của kế toán viên mà vận dụng một hình thức tương thích .
Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu