Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.72 KB, 37 trang )
Bạn đang đọc: Điều tra nghiên cứu thị trường snack và đề xuất phát triển sản phẩm snack khoai – Tài liệu text
TRƯỜNG HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Đề tài: “Điều tra nghiên cứu thị trường snack và đề xuất phát triển sản phẩm snack
khoai tây cay cấp độ dạng chip”
GVHD:
ThS. GIANG TRUNG KHOA
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I.
Đặt
vấn
đề
Trong những năm gần đây, xu hướng con người tìm đến những loại thực
phẩm ăn nhanh, ăn nhẹ ngày càng tăng cao, trong đó có sản phẩm snacks.
Các loại sản phẩm snacks đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và thu hút rất
nhiều người tiêu dùng, nhất là trẻ em và thanh, thiếu niên. Loại thức ăn này thường
không được dùng trong các bữa ăn chính, mà dùng để ăn giải trí hay làm thức ăn
nhẹ giữa các bữa ăn chính.
Sản phẩm snack đầu tiên là món khoai tây chiên – được làm từ nguyên liệu khoai
tây, đã trở nên rất phổ biến ở nước Mỹ và đã đem lại lợi nhuận rất lớn cho các nhà sản
xuất ở nước này.
Xuất phát từ thực tế là sản lượng lương thực nước ta không ngừng gia tăng trong
những năm gần đây, đặc biệt khoai tây. Cùng với định hướng phát triển công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước, các khu công nghiệp và khu chế xuất liên tục hình thành, điều
này dẫn tới số lượng người làm việc trong các nhà máy cũng như sống trong các thành thị
tăng lên, điều này hứa hẹn nhu cầu về các loại thức ăn nhanh như bánh snack là rất lớn.
Vì vậy, em chọn đề tài:
“Nghiên cứu và phát triển sản phẩm snack khoai tây cay cấp độ dạng chip”
II.
Mục đích
Thực hành phát triển sản phẩm thông qua điều tra nhu cầu thị yếu khách hàng, từ đó
phân tích ý tưởng và đề xuất sản phẩm mới (incremantal).
III.
–
Yêu cầu
Nắm bắt được tình hình thị trường của sản phẩm snack.
Nắm bắt được nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng.
Phân tích tình hình thị trường và thị yếu của người tiêu dùng để nắm bắt được đặc
–
tính của sản phẩm snack.
Đề xuất ý tưởng sản phẩm mới cho sản phẩm snack.
Đề xuất quy trình sản xuất cho sản phẩm mới.
Đề xuất chiến lược phát triển cho sản phẩm mới.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I.
–
Tổng quan về snack
1. Định nghĩa
Snack là tên gọi các loại thực phẩm được ăn giữa các bữa chính, hay còn được gọi
là “thức ăn nhanh”.
Cách hiểu khác: snack là bánh có cấu trúc giòn xốp với nhiều hình dạng khác nhau
( dạng que, lát, viên …) và có mùi vị đặc trưng.
2. Lịch sử ra đời
–
Là một trong số những món ăn phổ biến nhất trên thế giới và rất được giới trẻ ưa
chuộng, có lẽ vì thế nên cho tới bây giờ, nguồn gốc của món khoai tây chiên vẫn là
vấn đề mà nhiều người thắc mắc và tranh cãi với nhau. Như một loại thức ăn toàn
cầu, khoai tây được con người tiêu thụ nhiều thứ hai chỉ sau gạo thôi đấy. Là một
món “snack” được yêu thích, nhưng những miếng khoai tây chiên đầu tiên lại
không có hình dạng như loại khoai tây mỏng, mặn, chiên giòn được đóng gói như
chúng ta vẫn thường ăn bây giờ đâu.
–
Jo Gerrard, một nhà sử học người Bỉ cho rằng khoai tây đã được chiên từ những
năm 1680 ở vùng thung lũng Meuse nằm ở giữa Dinant và Liège. Vùng này có
truyền thống ăn thức ăn cùng với một đĩa cá rán nhỏ, tuy nhiên, vào mùa đông,
sông đóng băng và họ không thể bắt được cá, vì vậy họ đã cắt những miếng khoai
tây thành mảnh dài giống hình cá và chiên để ăn kèm với thức ăn. Người Bỉ cho
rằng thuật ngữ “French Fries” là do những người Anh, người Mỹ trong thế chiến
thứ nhất khi ăn khoai tây chiên tại Bỉ đã gọi như vậy. Bởi vào thời đó, ngôn ngữ
chính của người Bỉ là tiếng Pháp. Thế nhưng, trên thực tế, thuật ngữ “French
Fries” đã được sử dụng để gọi món khoai tây chiên từ trước thế chiến thứ nhất.
Thuật ngữ này cũng được sử dụng với vòng hành tây chiên và gà chiên của Pháp.
–
Cho tới một ngày nọ, tại nhà hàng Moon Lake Logde, một thực khách cho rằng
món khoai tây chiên của bếp trưởng Crum quá dày so với sở thích của ông ta nên
đã từ chối suất ăn đã gọi. Crum làm một mẻ mới với khoai cắt mỏng hơn nhưng
một lần nữa lại bị từ chối. Nổi cáu, Crum quyết định chọc tức người khách khó
tính bằng cách chuẩn bị món khoai tây chiên thật mỏng và thật giòn để không thể
ăn được bằng dĩa. Kế hoạch của ông đã mang lại kết quả ngược với sự mong đợi.
Người khách khó tính hoàn toàn bị chinh phục bởi món khoai tây mỏng như giấy
chiên vàng ruộm và những thực khách khác cũng yêu cầu món khoai tây chiên
giòn của Crum. Món này sau đó đã có mặt trên thực đơn với tên khoai tây chiên
giòn Saratoga (Saratoga chips) như là món đặc sản của nhà hàng. Chẳng bao lâu
sau đó món khoai tây chiên giòn được đóng gói và bán rộng rãi, đầu tiên, trong
khu vực, sau đó khắp vùng New England. Cuối cùng, Crum đã mở nhà hàng riêng
với món chủ chốt là khoai tây chiên giòn. Vào thời đó, khoai tây được gọt vỏ và
xắt lát bằng tay. Chính sự ra đời của máy gọt vỏ khoai tây đã mở đường cho món
khoai tây chiên giòn trở thành món snack đắt khách nhất trên thế giới.
3.
Phân loại
•
Có rất nhiều cách phân loại snack
Dựa vào thành phần nguyên liệu chính: snack có thể được sản xuất từ khoai tây,
bắp, gạo hoặc các loại hạt khác, trái cây, rau củ và cả thịt, thủy hải sản…
Dựa vào phương pháp chế biến: snack có thể được giảm ẩm bằng cách chiên, sấy,
qua ép đùn hay nướng.
Dựa vào vị: snack được chia thành nhóm có vị mặn, vị ngọt, vị chua, vị tự nhiên,
…
Dựa vào hình dạng bánh: snack có các dạng phẳng được gọi là “chip” hay “flake”,
dạng phồng gọi là “pull” và dạng sợi gọi là “stick” hay “shred”.
•
•
•
4. Nguyên liệu
4.1. Khoai tây
Đặc điểm
Cây khoai tây là cây lưu niên thân thảo phát triển khoảng 60cm chiều cao, cây chết sau
khi ra hoa. Hoa khoai tây có màu trắng hồng, đỏ, xanh hoặc màu tím, nhụy hoa màu
vàng. Khoai tây được thụ phấn chủ yếu bởi côn trùng, ong vò vẽ mang phấn từ cây này
sang cây khác. Sau khi khoai tây ra hoa, một số giống cho ra quả màu xanh lá cây giống
màu xanh trái cây cà chua anh đào, có thể chứa 300 hạt. Quả khoai tây có chứa một lượng
lớn các chất độc alkaloid, solanine nên không thể ăn được. Tất cả các giống khoai tây
được trồng từ hạt khác biệt với giống trồng từ củ giống. Cắt trái khoai tây và ngâm xuống
nước, hạt giống tách ra và chìm xuống phía dưới sau một ngày ngâm. Bất cứ loại khoai
tây nào cũng có thể trồng bằng các loại củ, miếng củ. Một số giống khoai tây thương mại
không được sản xuất tất cả từ hạt giống (do không thuận lợi để ra hoa) mà được trồng
bằng củ, gây nhầm lẫn với các loại củ và miếng củ bị gọi là hạt giống.
Thành phần hóa học của củ khoai tây
Nếu phân tích các lát khoai dày 3mm cắt từ ngoài vào trong thấy sự phân bố các chất
trong củ như trong bảng 4.1.1:
Bảng 4.1.1: Sự phân bố các chất trong củ khoai tây (%)
Thành phần
Số thứ tự lát khoai từ vỏ vào trung tâm
1
2
3
4
5
6
7
Nước
77.4
70.4
69.7
70.4
71.3
72.9
76.3
Chất khô
22.6
29.6
30.3
29.6
28.7
27.1
23.7
Tinh bột
14.1
23.7
24.7
23.9
23.0
21.3
18.1
Protide
2.04
1.48
1.41
1.48
1.04
1.8
2.0
Nitrogen hòa tan 0.10
0.07
0.08
0.08
0.11
0.18
0.16
Thành phần hóa học củ khoai tây dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc giống, chất
lượng giống, kỹ thuật canh tác, đất trồng, khí hậu…
Bảng 4.1.2: Thành phần hóa học của khoai tây (%)
Thành phần
Hàm Lượng (%)
Nước
75.0
Protit
2
Gluxit
21
Cellulose
1
Tro
0.9
Caicium
10mg
Phosphor
50mg
Vitamin C
15mg
Vitamin B1
0.1mg
4.2.
Bột
ớt
Ớt không chỉ trang trí và làm gia vị cho bữa ăn mà còn là vị thuốc quý chăm sóc sức
khỏe gia đình. Tính cay và nóng của ớt có tác dụng chữa đau bụng, tiêu hóa kém.
Công dụng sản phẩm:
Ớt không chỉ mang lại vị cay mà còn làm tăng tiết dịch vị, giúp tiêu hóa tốt hơn,
ăn ngon miệng hơn…
• Trong chốn phòng the, ớt là thần dược cho quý ông, nhưng lại làm giảm ham
muốn ở nữ giới.
• Các quý ông đau khổ vì chứng hói tóc có thể xoa rượu ớt này lên vùng da đó để
kích thích mọc tóc.
•
Sau khi ớt được sấy khô, đem đi nghiền thu được bột ớt. Dạng Bột nguyên chất làm gia
vị, hương liệu thực phẩm.
Yêu cầu bột ớt:
•
•
•
Màu đỏ tự nhiên, mùi vị cay đặc trưng của sản phẩm
Độ ẩm: Max 10%
Tạp chất 0 %
4.3. Nước
Nước là thành phần cơ bản trong thực phẩm và nước cũng được quy định sử dụng như
các thành phần khác. Nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn của nước ăn uống theo tiêu
chuẩn quốc gia như:
Màu sắc: ≤ 15 TCU
Mùi vị: không có mùi, vị lạ
Độ đục: ≤ 2 NTU
pH: trong khoảng 6,5 – 8,5
Độ cứng, tính theo CaCO3: ≤ 300 mg/l
Tổng chất rắn hòa tan (TDS): ≤ 1000 mg/l
Coliform tổng số: 0 vi khuẩn/ 100ml
E. Coli hoặc Coliform chịu nhiệt: 0 vi khuẩn/ 100 ml
4.4. Muối
•
•
•
•
•
•
•
•
Muối được sử dụng phải là muối thượng hạng và phải đáp ứng về các chỉ tiêu như:
Hàm lượng NaCl, tính theo chất khô: ≥ 97%
Các chất phụ gia chống vón cục như: tricanxi orthophosphate, canxi cacbonat,
magie cacbonat, magie oxit, silicon dioxit…. không được vượt quá 20g/kg
• Các chất nhũ hóa polyxyetylen sorbital monoolea: không vượt quá 10g/kg
• Hàm lượng các chất nhiễm bẩn không được vượt quá:
•
•
Asen ≤ 0,5 mg/kg tính theo As
Đồng ≤ 2 mg/kg tính theo Cu
Chì ≤ 2 mg/kg tính theo Pb
Cadimi ≤ 0,5 mg/kg tính theo Cd
Thủy phân ≤ 0,1 mg/kg tính theo Hg
4.5. Dầu ăn
Dầu ăn đóng vai trò quan trọng trong công nghệ sản xuất bánh snack. Chức năng chính
của dầu ăn là hỗ trợ các quá trình tạo sản phẩm như: phối trộn hỗn hợp gia vị và phụ gia
một cách đồng đều, kết dính hỗn hợp gia vị lên bề mặt sản phẩm.
Dầu ăn được sử dụng phải là dầu tinh luyện có nguồn gốc từ thực vật như dầu phộng,
dầu nành, dầu dừa, dầu mè…và phải đạt một số tiêu chuẩn về chất lượng như:
Cảm quan: trong suốt, màu sáng, không mùi
Hóa lý:
Triglyceride:
99,77% min
Ẩm và tạp chất:
0,1% max
Acid béo tự do (FFA):
0,1% max
Chỉ số acid (AV):
0,2 mg KOH/g max
Chỉ số peroxide (PoV):
2 meq/ g max
Vitamin E, carotene:
0,03%
4.6. Phụ gia
•
•
Phụ gia bao gồm nhiều thành phần như: bột gia vị nhằm tạo hương vị đặc trưng cho
từng loại sản phẩm, chất màu nhằm tăng thêm sức hấp dẫn cho sản phẩm.
II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ snack trên thế giới và Việt Nam
Snack là dòng sản phẩm “ăn chơi” và mang tính mùa vụ, đặc biệt được ăn nhiều trong
các dịp lễ tết… Sản phẩm này có thể có mặt tại tất cả các cửa hàng bán lẻ, các quán
karaoke… Khi đời sống vật chất của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện thì loại sản
phẩm này càng dễ dàng thâm nhập và trở nên phổ biến hơn trong đời sống hàng ngày của
họ. Snack là sản phẩm mang phong cách hiện đại, hiện nay đã được tiêu dùng phổ biến
không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở nhiều vùng nông thôn và miền núi. Theo báo cáo
cuả công ty điều tra thị trường Neilsen thì nền công nghiệp thức ăn nhanh đạt 374 tỷ $
tính đến tháng 3 năm 2014- tăng 2% qua mỗi năm trong đó Châu Âu (167 tỷ $), Bắc Mỹ
(124 tỷ $), châu Á-Thái Bình Dương (46$ tỷ), Mỹ Latinh (30 tỷ $), Trung Đông/Châu Phi
(7 tỷ $) cho thấy rằng snacks vẫn là mặt hàng chiếm thị phần khá lớn trên toàn cầu.
( Nguồn:
Neilson, 2014)
Đặc biệt ở các nước trong khu vực phát triển thì Snacks gần như thay thế bữa ăn chính
của con người tại đây trong đó phụ nữ tiêu thụ đồ ăn nhẹ nhiều hơn nam giới. Cũng trong
thời điểm đó, Nielsen cũng đã thăm dò 30.000 người tiêu dùng trực tuyến ở 60 quốc gia
để xác định các món ăn nhẹ phổ biến nhất trên thế giới thì tiêu chí dinh dưỡng, hương vị
và kết cấu là những thuộc tính quan trọng nhất trong các tiêu chí lựa chọn trong đó
Snacks với tất cả các thành phần tự nhiên được đánh giá rất quan trọng bởi 45% câu trả
lời toàn cầu và tương đối quan trọng bởi 32%. Một trong thương hiệu snacks nổi tiếng
toàn cầu hiện nay phải kể đến dòng sản phẩm khoai tây chiên cắt lát của Lay’s với số
điểm tiếp cận người tiêu dùng: 1,75 triệu, rất nổi tiếng tại Mỹ và Anh. Ước tính tại Mỹ,
có 633 triệu bịch Lays được bán ra mỗi năm. Khoai tây chiên Lay’s là một trong những
thương hiệu đầu tiên của tập đoàn Frito Lay của Canada.
Còn trong phân khúc thị trường Đông Nam Á thì 5 nước có thị trường snack phát
triển nhất trong khối ASEAN gồm: Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia và Việt
Nam, với thị trường snack của riêng 5 nước này lên tới 3,5 tỷ USD. Cũng theo khảo sát
của Nielsen Việt Nam (2010), chỉ ra rằng có đến 86% khách hàng sử dụng sản phẩm này
thuộc độ tuổi từ 20 – 35. Trong khi đó, Việt Nam có dân số xấp xỉ 90 triệu người với
khoảng trên 65% ở độ tuổi dưới 35. Thị trường thức ăn nhanh của Việt Nam đang trở
thành ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong các ngành hàng tiêu dùng thực
phẩm hiện nay (Bộ Công Thương, 2012). Cách đây vài năm, có khoảng 70 nhà sản xuất
snack nội địa và quốc tế tham gia thị trường với gần 160 thương hiệu snack. Nhưng đến
nay, chỉ còn 3 nhà sản xuất trụ tốt trên thị trường. Đó là 3 gương mặt đứng đầu trong
bảng tổng sắp về thị phần và giá trị thương hiệu. Thứ nhất là Oishi (của công ty
Liwayway, Philipines) nằm trong phân khúc giá thấp. Thứ 2 là Poca của Pepsico, phân
khúc trung bình Thứ ba là snack O’star của tập đoàn Orion Hàn Quốc nằm ở phân khúc
cao. Tiếp theo là Kinh đô và bim bim với số điểm khá thấp.
Một số dòng sản phẩm snack ở Việt Nam
W&S đã có cuộc khảo sát ý kiến người tiêu dùng về các sản phẩm snack (27/2 đến
01/3/2015) tiến hành tổng hợp và thu được kết quả như sau:
top of mind Tỉ phần xuất hiện đầu tiên trong tâm trí khách hàng của mỗi thương hiệu
tương ứng
expansive Độ phủ truyền thông của các thương hiệu
ever used Tỉ phần sản phẩm được sử dụng trong quá khứ của các thương hiệu
last purchased Tỉ phần sản phẩm của thương hiệu được người tiêu dùng lựa chọn trong
lần mua gần nhất
intention Dự định mua trong tương lai của người tiêu dùng đối với từng thương hiệu
( />III.
Quy trình sản xuất snack khoai tây:
1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất snack
2. Thuyết minh quy trình
2.1.
Lựa chọn
a. Mục đích: Chuẩn bị
– Lựa chọn những củ có kích thước và hình dạng đồng nhất tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình gọt vỏ bằng máy.
• Nguyên tắc
– Lựa chon khoai tây đạt tiêu chuẩn, loại bỏ các củ hư hỏng.
– Không chọn những củ khoai tây bị tổn thương nhiều, đã chuyển màu xanh hay đã
mọc mầm.
b. Thiết bị và thông số công nghệ
– Thực hiện theo phương pháp thủ công: công nhân lựa chọn các củ đạt tiêu chuẩn
cùng kích thước cho vào các sọt để tải đến quá trình tiếp theo.
2.2.
Rửa
a. Mục đích: Chuẩn bị
Làm sạch nguyên liệu, giảm sự nhiểm bẩn của vi sinh vật, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu…
b. Các biến đổi của nguyên liệu
– Sinh học: giảm VSV bám trên bề mặt nguyên liệu.
c. Thiết bị và thông số công nghệ
– Nguyên liệu được di chuyển trên băng chuyền với thông số thích hợp
– Nước từ các vòi phun từ trên xuống để rửa đồng thời; băng chuyền có độ run thích
hợp để nguyên liệu có thể xoay và rửa sạch hơn.
2.3.
Cắt tỉa
a. Mục đích: Chuẩn bị
– Loại bỏ lớp vỏ, khuyết tật
– Làm sạch nguyên liệu hơn
b. Các biến đổi của nguyên liệu
– Vật lý: khối lượng, kích thước nguyên liệu giảm.
c. Thiết bị và thông số công nghệ
– Thiết bị gọt vỏ dạng mài mòn
– Hoạt động:
+ Dưới tác động ma sát của các trục lăn các lớp vở khoai tây được tróc ra và
theo chuyển động của trục vít đẩy các của khoai đã được gọt vỏ ra ngoài. Trong
quá trình gọt vỏ có phun nước có tác dụng rửa sơ khoai đồng thời làm cho máy
hoạt động dễ dàng hơn. Hệ thống làm việc tốt nhất khi các củ khoai tây không bị
hỏng, đồng đều về kích thước và tròn.
+ Ưu điểm: đơn giản, chắc chắn, rẻ tiền và tính thuận lợi của nó, không làm
thay đổi tính chất hóa học của lớp bề mặt củ. Khoảng 10% trọng lượng củ bị mất
đi trong quá trình mài mòn.
2.4.
Cắt lát
a. Mục đích: chuẩn bị cho quá trình chiên. Những củ khoai tây được cắt thành những
lát nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiên và giúp cho sản phẩm có cấu
trúc đặc trưng.
b. Các biến đổi của nguyên liệu
– Vật lý: khoai sẽ được cắt ra thành từng lát mỏng có bề dày 1,7-1,85mm
– Hóa học: các chất dinh dưỡng trong khoai sẽ thoát ra ngoài, xảy ra hiện tượng oxy
hóa các hợp chất màu như polyphenol nhưng do tốc độ cắt nhanh nên các phản
ứng này xảy ra không đáng kể.
2.5.
Rửa lát khoai
a. Mục đích: chuẩn bị.
b. Các biến đổi của nguyên liệu:
Sau khi cắt lát khoai được nhúng ngập trong nước lạnh thời gian khoảng 1 phút
để rử tinh bột nhằm ngăn các lát dính vào nhau trong quá trình chiên. Sau khi
rửa, các lát khoai được làm khô bằng cách chạy trên các bang tải mắt lưới.
2.6.
Chiên bề sâu:
a. Mục đích: chế biến, bảo quản.
–
Chế biến:
Quá trình chiên rán làm tăng độ calo của sản phẩm do khi chiên nước trong
nguyên liệu thoát ra, hàm lượng chất khô tăng lên; làm tăng giá trị cảm quan
ho hấp phụ dầu mỡ và làm cho thay đổi trạng thái cấu trúc của sản phẩm, giòn,
có hương vị thơm ngon, hấp dẫn hơn.
Bảo quản:
Thông qua chiên rán thực phẩm có thể bảo quản sử dụng lâu hơn. Vì ở nhiệt độ
chiên rán 120-180°C hầu hết các vi sanh vật đều bị tiêu diệt, các enzyme bị vô
hoạt.
b. Các biến đổi của nguyên liệu
Nguyên liệu:
Dưới tác động của nhiệt độ cao 120-180°C quá trình chiên đã làm cho sản
phẩm có những biến đổi sâu sắc về tính chất vật lý, hóa học, sinh học, cẩm
quan.
Vật lý:
Khi nhiêt độ đủ cao làm cho cấu trúc tế bào thay đổi, thể tích tăng lên do tế bào
trương nở nước trong sản phẩm bắt đầu bay hơi và dầu ở ngoài thấm vào mạnh
hơn. Sau đó hình dạng biến đổi sâu sắc, và kết quả cấu trúc bị phá hủy làm sản
phẩm trở nên khô cứng( giòn).
Hóa học:
Tinh bột trong nguyên liệu dưới tác dụng của nhiệt đô cao bị phân hủy thành
các chất trung gian như dextrin rồi tiếp tục thành đường và có mùi vị đặc trưng.
Đường bị caramen hóa tạo mùi và màu sắc vàng hấp dẫn.
Các axits amin và đương trong sản phẩm kết hợp với nhau tạo thành phản ứng
melanodin cũng tạo màu vàng cho sản phẩm thực phẩm, cũng như tạo ra một
số chất không tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra, dưới nhiệt độ cao protein bị biến tính, bị phân hủy và có thể tạo
thành sản phẩm cuối cùng là NH3, sufua…. Ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm.
Hóa lý:
Sự bốc hơi nước: khi nhiệt độ nhỏ hơn 100°C thì nước khuếch tán từ trong ra
ngoài, nhiệt độ lớn hơn 100°C thì nước sẽ bốc hơi.
Sự đông tụ các phân tử protein.
Ngoài ra, còn xảy ra sự hòa tan một số chất tan trong dầu: các chất hữu cơ và
các vitamin tan trong dầu( A,D,E…).
Cảm quan: tạo màu sắc và mùi vị hấp dẫn.
Sinh học: dưới tác dụng của nhiệt độ, các vi sinh vật đều bị tiêu diệt.
c. Phương pháp thực hiện:
Chiên là quá trình ứng dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm. Được gia nhiệt
ở nhiệt độ cao, nước có mặt trong thực phẩm sẽ tách ra và một lượng dầu sẽ
2.7.
a.
b.
2.8.
a.
b.
được hấp phụ vào sản phẩm, tạo nên cấu trúc và hương vị đặc trưng duy nhất
chỉ có được trong sản phẩm chiên.
Động lực của quá trình chiên là chênh lệch nhiệt đô, áp suất nội tại và hàm ẩm
giữa sản phẩm và môi trường dầu.
Phương phấp thực hiện quá trình hầu như chỉ theo một phương pháp:
Gia nhiệt đến 150-180°C, một mặt để nước bay hơi và khử mùi lạ trong dầu…
mặt khác tạo nên chênh lệch nhiệt độ giữa sản phẩm và môi trường.
Khi chênh lệch nhiệt độ giữa sản phẩm và nhiệt độ sôi của nước không còn,
trong sảm phẩm sẽ không tăng nhiệt độ nữa. lúc này nhiệt độ của môi trường
cung cấp chỉ giúp cho quá trình bay hơi nước trong sản phẩm.
Khi nước bay hơi hết, nếu quá trình chiên vẫn tiếp tục thì nhiệt độ trong sản
phẩm sẽ tăng lên để đạt tới nhiệt độ của dầu.
Thông thường quá trình chiên thường dừng lại ở cuối quá trình bay hơi nước.
Nếu chiên ở nhiệt độ cao hơn sẽ làm màu của sản phẩm xấu, lớp vỏ ngoài làm
cản trở bốc hơi do bị hanh khô, dầu mau hư.
Nếu chiên ở nhiệt độ thấp hơn: sản phẩm sẽ mềm, thời gian kéo dài.
Thời gian chiên phụ thuộc vào laoij và kích thước nguyên liệu, nhiệt độ dầu
chiên, lượng ẩm cần bốc hơi…
Người ta xác định chất lượng chiên và thời điểm ngừng chiên dựa vào hình
thức và mùi vị sản phẩm, độ rán biểu kiến và độ rán thực tế.
Chip được đưa ra khỏi thùng bằng băng tải nghiêng dạng lưới.
Tách dầu:
Mục đích: hoàn thiện, bảo quản.
Giảm lượng dầu béo thấm vào sản phẩm, dầu làm tăng độ ngậy gây ra những
biến đổi hư hỏng trong bảo quản.
Thu hồi lượng dầu, giảm tổn thất dầu.
Tích chất sản phẩm sau khi khử dầu:
Màu sắc, kết cấu, độ ẩm, đường kính không bị ảnh hưởng bởi sự khử dầu. tuy
nhiên, độ xốp bị ảnh hưởng nhiều. Cụ thể, hàm lượng dầu trong sản phẩm cao
làm cho độ xốp thấp.
Quá trình tẩm gia vị
Mục đích:
Hoàn thiện tích chất cảm quan của sản phẩm, làm tăng mùi vị cho sản phẩm.
Thực hiện
Các loại gia vị dạng bột được phối trôn, nạp vào thiết bị tẩm gia vị.
Chip sẽ đi qua thiết bị, gia vị được phun thành bụi bám lên bề mặt khoai tây.
Gia vị: dạng khô hay dạng dầu được tẩm hương, huyền phù. Huyền phù này
được làm từ bột ớt và gia vị trộn với 1 chất mang dạng lỏng, vì không phải hầu
hết các gia vị khô đều tan trong chất mang nên hỗn hợp này sẽ sẽ tạo thành
dạng 2 pha.
Các chất mang thường là dầu ăn, nước. Chất mang là dầu ăn thường dùng trong
các loại Savory Snack, còn chất mang là nước thường dùng vowid các loại
Snack ngọt.
2.9.
Quá trình bao gói :
a. Mục đích : bảo quản, hoàn thiện
Bảo quản : sản phẩm khỏi tiếp xúc với môi trường không khí, giảm biến đổi
sản phẩm.
Hoàn thiện : là khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất và cũng là khâu cuối
cùng để sản phẩm có mặt trên thị trường. Bao bì đóng vai trò thông tin đến
khách hàng về sản phẩm.
Thông thường chip khoai tây được đóng thành gói có khối lượng đa dạng phù
hợp với mục đích và hoàn cảnh sử dụng tạo sự tiện dụng cho người tiêu dùng,
đồng thời, bào bì tạo thuận tiện cho việc vận chuyển phân phối và bảo quản.
Là phương tiện quảng cáo nhanh nhất đến người tiêu dùng.
b. Phương pháp thực hiện :
Hầu hết thức ăn nhanh đều được bao gói trên những máy sử dụng những túi
cấu tạo nhiều lớp mỏng. Sự lựa chọn vật liệu làm bao bì nên dựa trên suy tính
về thời hạn sử dụng của sản phẩm. Nếu hạn sử dụng dài thì đòi hỏi lớp bao bì
chống thấm khí và ẩm. Tất cả bao bì đều được hàn kín và ghi mã. Túi sản
phẩm phải đầy và có thể sử dụng khí trơ(N2) cho vào đóng gói để kéo dài thời
gian bảo quản và giữ được chất lượng của chip khoai tây khi lưu thông trên thị
trường.
Sản phẩm sau khi qua bộ phận định lượng đực đổ vào phễu để đi lại vào một
ống kim loại hở 2 đầu. Vật liệu bao bì được định hình và hàn nhiệt tạo thành
hình ống bao quanh ống kim loại. Sau đó thiết bị sẽ hàn nhiệt phần đáy, đổ sản
phẩm vào có thể kết hợp nạp thêm khí trơ và hàn nhiệt phần đỉnh. Do vật liệu
bao bì chuyển động liên tục nên đồng thời với việc hàn kín phần đỉnh của bao
bì thứ nhất thì phần đáy của bao bì thứ hai cũng được hàn kín.
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.
II.
•
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
•
Đối tượng nghiên cứu: Snack
•
Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
Điều tra tình hình thị trường của sản phẩm snack: Loại sản phẩm, đặc tính của sản
phẩm, các hình thức phân phối, …
•
Điều tra thị hiếu khách hàng: Đánh giá một số sản phẩm snack hiện có trên thị trường,
thị hiếu đối với sản phẩm …
•
Ý tưởng về sản phẩm mới: Đề xuất ý tưởng sản phẩm trên cơ sở phân tích các kết quả
điều tra.
Lựa chọn sản phẩm
Yêu cầu 1: Nhận diện cơ hội khinh doanh. Khoanh vùng ý tưởng.
1. Định hướng phát triển.
Để định hướng chính xác những gì doanh nghiệp theo đuổi và để định hướng cho
chiến lược phát triển lâu dài nhóm phát triển quyết định khoanh vùng ý tưởng như sau:
Sản phẩm mới, công nghệ quen, sản phẩm bình dân phù hợp với đối tượng nghiên cứu là
sinh viên
Mô hình kinh doanh của nhóm hướng tới
+ Đối tượng khác hàng: Sinh viên
+ Phân khúc thị trường: Bình dân
Khoanh vùng ý tưởng
Các chỉ tiêu, giới hạn cơ bản của sản phẩm tương lai
Cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng trong khoảng vừa đủ mà đối tượng chính là
sinh viên chấp nhận cho sử dụng bữa phụ.
• Dễ dàng sử dụng, chế biến.
• Thời gian bảo quản được kéo dài.
• An toàn và mang lại giá trị truyền thống
•
•
Yêu cầu 2: Trình bày ý tưởng của các thành viên.
STT
Họ và tên
Ý tưởng
Kí hiệu Sp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phạm Thị Ánh
Bùi Thị Bình
Phạm Mạnh Cường
Hoàng Thị Thu Hằng
Vũ Thị Phương Hằng
Nguyễn Thị Khánh
Nguyễn Thị Mai Loan
Thái Thị Thúy
Nguyễn Do Phúc
Snack hương gấc
Snack bổ sung tảo
Snack bổ sung cải xoăn
Snack bổ sung mè đen
Snack hương matcha
Snack bổ sung rau ngót
Snack bổ sung dầu dừa
Snack khoai tây cay cấp độ
Snack hương nha đam
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Lê Thị Phượng
Đào Thị Thảo
Nguyễn Thị Thắm
Phạm Văn Thắng
Nguyễn Thị Thúy
Trần Thị Nhung
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thị Thương
Trần Thị Yến
Snack hương hành tây
Snack vị hải sản
Snack bổ sung củ cải đỏ
Snack làm từ củ dong giềng
Snack làm từ bí đỏ
Snack gạo lứt
Snack nhân socola
Snack bổ sung carot
Snack từ nấm đông cô
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Sử dụng VRIN:
Dùng thang điểm số từ 1-5 tương ứng với các mức độ
1: Kém
2: Bình thường
3: Khá
4: tốt
5: rất tốt
Ý tưởng
Tiêu chí
Có giá Khó bắt Hiếm, độc Khó/ không Tổng
trị
trước
đáo
thay thể
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
3
4
3
4
5
2
3
5
4
4
4
3
3
3
4
3
4
5
2
5
2
1
4
4
2
3
3
3
2
2
3
2
3
4
3
3
2
3
2
4
4
3
3
4
3
4
2
2
2
3
2
2
3
4
2
4
3
3
4
2
2
5
3
3
4
3
1
2
2
2
3
2
9
16
11
12
17
11
10
17
13
14
12
10
9
10
11
11
13
14
Nếu tổng điểm >14 thì ý tưởng được thông qua sàng lọc đầu tiên, Tổng điểm < 14 thì ý
tưởng bị loại.
Các ý tưởng được thông qua:
Ý tưởng 2: Snack bổ sung tảo
Ý tưởng 5: Snack bổ sung matcha
Ý tưởng 8: Snack khoai tây cay cấp độ
Yêu cầu 3: Phát triển ý tưởng
Sau khi thống nhất, nhóm phát triển quyết định sàng lọc và hoàn thiện ý tưởng theo
phương pháp chấm điểm theo thứ hạng.
1. Lập bảng ma trận lựa chọn.
Tiêu chí
Hệ số Ý tưởng 2
Ý tưởng 5
Ý tưởng 8
(%)
Điểm Điểm
Điểm Điểm có Điểm
Điểm có
có hệ số
hệ số
hệ số
Giá trị thương hiệu 10
4
40
4
40
5
50
Khả năng phát triển 20
3
60
4
80
5
100
của công nghệ
Phù hợp với năng 15
2
30
5
75
4
60
lực
Lợi nhuận có thể
20
4
80
3
60
4
80
Chất lượng
20
5
100
4
80
3
60
Giá trị văn hóa 15
2
30
2
30
3
45
truyền thống
Tổng
100
340
365
395
Với mỗi ý tưởng: cột bên trái thể hiện điểm số nó kiếm được với mỗi tiêu chí. Theo thang
điểm từ 1 đến 5, ý tưởng tốt nhất ở mỗi tiêu chí đạt được 5 điểm, tệ nhất đạt 1 điểm. Cột
bên phải của từng ý tưởng là số điểm sau khi xét đến trọng số.
Theo đó, ý tưởng số 5có tổng điểm cao nhất và là ý tưởng được lựa chọn.
Vậy chúng ta lựa chọn ý tưởng 5: Sản xuất Snack khoai tây cay cấp độ
Yêu cầu 4: Đánh giá ý tưởng lựa chọn.
RWW: Kiểm tra lần cuối ý tưởng được chọn : “Snack khoai tây cay cấp độ”
Kiểm tra Reat
Tiêu chí
Có nhu cầu thực sự cho SP
NTD có mua được không
NTD có mua không
SP có phù hợp với phát luật, văn hóa và có tiêu chuẩn của TT
Khả năng đáp ứng về công nghệ của doanh nghiệp
Có thể sản xuất với chi phí thấp
Tỷ lệ % (có )
Yes/No
Yes
Yes
Yes
Yes
Yes
Yes
100
Kiểm tra Win
Tiêu chí
SP có lợi thế cạnh tranh không
Thời điểm làm sản phẩm có thích hợp không
SP có phù hợp với thương hiệu của doanh nghiệp không
Chúng ta có thể vượt đối thủ cạnh tranh không
Chúng ta có thể vượt trội về nguồn lực không
Chúng ta có phát huy được thế mạnh quản trị dùng ý tưởng này
Chúng ta có hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranh?
Tỷ lệ (% )
Yes/no
Yes
Yes
Yes
Yes
Yes
Yes
Yes
100
Kiểm tra Worth it
Tiêu chí
Sp có sinh ra lợi nhuận không?
Có đủ nguồn tài chính phục vụ dự án?
Yes/no
Yes
Yes
Rủi ro phát sinh ở mức chấp nhận được?
Chúng ta có thể vượt qua đối thủ canh tranh?
Ý tưởng có phù hợp với chiến lược lâu dài của công ty?
Tỷ lệ (% )
III.
Yes
Yes
No
83%
Phương pháp nghiên cứu
• Để tìm hiểu tình hình thị trường snack, chúng tôi tiến hành điều tra 05 đại lý
cấp 1 và các cửa hàng bán lẻ kết hợp với các thông tin từ báo chí, truyền hình,
internet,…
• Để điều tra thị hiếu khách hàng về sản phẩm nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra trên đối tượng: câu hỏi tổng hợp đối với sinh
viên. Tổng số phiếu điều tra là 343 phiếu.
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
I. Tình hình thị trường sản phẩm snack tại địa bàn Hà Nội
1.Các loại snack và thị phần của nó trên thị trường
1.1.
Phân loại
Theo hình dạng và tính chất của sản phẩm:
– Snack dạng lát mỏng (chips): có/ không sử dụng công nghệ ép đùn đơn giản áp
suất thấp.
– Snack dạng phồng (puffed): có sử dụng công nghệ ép đùn áp suất cao (1 trục hay 2
trục).
Theo thế hệ sản phẩm:
– Thế hệ 1: khoai tây chiên
Thế hệ 2: các sản phẩm snack đi từ công nghệ ép đùn làm phồng trực tiếp
Thế hệ 3: các loại snack đi từ công nghệ ép đùn làm phồng gián tiếp
Theo cảm quan:
vị măn, ngọt, chua, tự nhiên,…
Theo phương pháp chế biến: snack chiên, sấy, snack qua ép đùn, nướng,…
Theo năng lượng: Snack giàu năng lượng cho người lao động nặng. Snack dùng
cho người ăn kiêng: ít béo hoặc không béo, không chứa cholesterol,…
– Từ gói snack tôm Thái Lan nhập khẩu đến bánh snack Việt Nam của Kinh Đô,
Oẳn Tù Tì (Bibica), Oishi… bánh snack Việt Nam ngày càng thắng thế do 2 lợi
điểm: nhiều hương vị, giá rẻ. Loại bánh ngoại giá thành cao, ít mùi lạ, thường chỉ
có 3 loại: tôm, bắp, phô mai…
– Trong khi đó, hương vị bánh snack Việt Nam tập trung khai thác các mùi vị làm
“nức mũi” người ăn từ món tây đến món ta. Như bánh chả cá rán, gà nướng mật
ong của Bibica hay bò ngũ vị, rau cải của Kinh Đô chỉ nghe tên thôi đã thấy hấp
dẫn, ngoài ra hương vị món tây như pizza, hamburger cũng khá phổ biến. Các loại
mùi vị này đã thay đổi ít nhiều để phù hợp hơn với khẩu vị người Việt Nam như
với món càri Ấn Độ trong bánh snack đã được giảm độ cay, tăng mùi thơm của rau
củ, hay như các loại snack pizza giảm mùi bơ, ít ngán.
2
Thị phần trên thị trường
Theo BMI, thị trường bánh kẹo Việt Nam đạt doanh thu 26.8 nghìn tỉ năm 2014,
tuy nhiên lại khá phân mảnh do tính đa dạng về sản phẩm và quy cách.
Trong đó, chỉ riêng 3 doanh nghiệp trong nước là Kinh Đô (KDC), Bibica (BBC)
và Hải Hà (HHC) đã chiếm hơn 42% thị trường trong nước. Các doanh nghiệp nội địa
còn lại và khối ngoại gồm PepsiCo, Liwayway, Orion, URC… cùng sở hữu 38% thị
trường; 20% còn lại là nhập khẩu.
Trong đó, chỉ riêng 3 nhãn hàng snack phổ biến nhất là Oishi của Công ty
Liwayway (Philippines), Poca của PepsiCo (Mỹ) và O’star của Orion (Hàn Quốc) đã
chiếm gần 25% thị trường.
BĐ: Tỉ trọng sản lượng và giá trị các sản phẩm trong nhóm bánh kẹo năm 2013
Nguồn: Agrofood Research Report, EU- VietNam Business Network; Euromonitor
International, VPBS research.
2.
Thành phần dinh dưỡng trong snack khoai tây
– Thành phần: khoai tây, dầu, gia vị (muối, bột gia vị, chất điều vị), chất bảo
quản (TBHQ, BHA, BHT…)
– Gía trị dinh dưỡng snack khoai tây:
+ Thành phần cung cấp năng lượng chủ yếu trong bánh Snack là:
+ Lipid: 9 kcal/g lipid
+ Carbohydrates: 4kcal/g carbohydrates
Ví dụ: Bảng giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100g bánh Snack Poca cao cấp
Thành phần
Khối lượng (g)
Năng lượng (Kcal)
Chất đạm
4,4
17.6
Carbohydrat
65
260
Chất béo
25
225
Các chất khác
5.6
2
Tổng
100
504
Tình hình sử dụng snack tại Hà Nội
Ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng thì snack là một sản phẩm rất phổ biến.
Hầu hết tất cả các siêu thị, trung tâm thương mại cho đến các cửa hàng tạp hóa thì
sự hiện hữu của snack được xem là một điểu hiển nhiên. Chúng ta rất dễ dàng để
tìm kiếm và mua sản phẩm này.
Hà Nội là thị trường tiêu thụ nhiều các sản phẩm snack
Tính đến năm 2009 hà nội có 6.5 triệu dân chiểm 7.51% dân số thế giới, mức thu
nhập trung binh (1700 usd năm/người) nên có mức tiieu dùng bình quân khá cao
Theo kết quả tổng hợp từ tháng 6/2008-6/2009 doanh số bán Kinh Đô có xu hướng
giảm trong đó Pepsico và Orion lại có xu hướng tăng ở tại Hà Nội.
3.
–
–
=> Sản phẩm “snack khoai tây cay cấp độ” có nhiều mới lạ có thể được giới trẻ sử dụng.
4. Tần suất sử dụng snack
– Cùng với sự phát triển của kinh tế và xu hướng ăn uống của thời đại thì sản phẩm
–
–
snack được xem như là một thứ đồ ăn vặt “ăn cho vui”. Chính vì thế tần suất sử
dụng snack ngày càng nhiều và phổ biến.
Theo 1 điều tra nhanh của công ty nghiên cứu thị trường W&S thì trong những
năm gần đây thị phần của sản phẩm snack trên thị trường liên tục tăng. Cũng theo
thống kê này cho hay phần lớn snack được tiêu dùng nhiều bởi lửa tuổi học sinh,
sinh viên… nằm trong độ tuổi từ 4 đến 25.
Để thăm dò thị trường về mức độ sử dụng sản phẩm hay tần suất sử dụng sản
phẩm snack. Kết quả cho thấy mức độ tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế người tiêu
dùng chọn “thỉnh thoảng” là chiếm đa số 69,4%. “thường xuyên” chiếm tỉ lệ ít
16%.
5. Phương thức phân phối, quảng cáo, khuyến mại
5.1. Phương thức phân phối
– Phân phối là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp cho khách hàng đúng sản phẩm, đúng
thời điểm đúng địa điểm đúng kênh và luồng hàng cung ứng.
– Có 3 phương thức phân phối chính: Phân phối rộng rãi, phân phối độc quyền và phân
phối có chọn lọc.
– Muốn phân phối sản phẩm thì người ta sử dụng các kênh phân phối.
Các kênh phân phối gồm có bán hàng trực tiếp qua mạng hoặc showroom, bán hàng cho
các retails (cửa hàng, đại lý), báng hàng qua nhà bán sỉ, và cuối cùng và bán hàng qua
nhiều cấp.
Hệ thống phân phối chia làm 2 kênh chính: GT và MT.
+ GT: là hệ thống phân phối qua nhiều cấp từ nhà bán sỉ đến các đại lý bán lẻ và cuối
cùng đến tay người tiêu dùng. Hệ thống các chợ đầu mối, chợ, tạp hóa…
+ MT: Bán hàng tập trung ở một điểm lớn với nhiều mặt hàng đa dạng, cách quản lí
chuyên nghiệp, và đến trực tiếp tay người tiêu dùng như các loại siêu thị, chợ tiện lợi.
Tuy nhiên, với điều kiện và văn hóa mua sắm của người Việt thì hiện tại kênh GT vẫn
được chú trọng hơn MT
Cách thức chọn nhà phân phối dựa vào nhiều tiêu chí. Không thể có quá nhiều nhà phân
phối trên cùng một địa bàn. Quá trình thiết lập nhà phân phối, việc ký kết hợp đồng với
nhà phân phối được tiến hành theo 8 bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu lập nhà phân phối tại khu vực.
Bước 2: Khảo sát thị trường, lập danh sách ứng viên nhà phân phối.
Bước 3: Đánh giá, lựa chon ứng viên nhà phân phối.
Bước 4: Tiến hành kí bản thỏa thuận nhà phân phối tạm thời.
Bước 5: Thử thách nhà phân phối tạm thời trong thời hạn không quá 2 tháng.
Bước 6: Đánh giá lại nhà phân phối tạm thời
Bước 7: Thông báo bằng văn bản về thời gian kí kết hợp đồng chính thức.
Bước 8: Tiến hành kí kết hợp đồng làm nhà phân phối chính thức.
Các tổ chức, cá nhân có thể trở thành nhà phân phối:
+ Các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực pháp lý là một nhà kinh doanh.
+ Có uy tín trên thị trường.
Chấp thuận ký kết hợp đồng làm nhà phân phối của công ty, cam kết thực hiện tất cả các
quy chế, chủ trương, chính sách mà công ty đề ra, cam kết không sản xuất các sản phẩm
đồng dạng hay bán các sản phẩm cho đối thủ cạnh tranh
5.2. Phương thức quảng cáo, khuyến mại
-Quảng cáo: hướng đến nhu cầu, giới thiệu thông tin về sản phẩm nỗ lực tác động đến
hành vi mua hàng của NTD, hướng đến hình ảnh của thương hiệu.
– Phương thức quảng cáo:
Tiến hành quảng cáo thông qua các hoạt động xã hội, tài trợ cho hoạt động văn hóa thể
thao du lịch.
Tham gia vào hội chợ quảng bá sản phẩm mới
Tiến hành quảng cáo trên truyền hình: những thước phim hấp dẫn làm cho người tiêu
dùng dễ dàng nhớ đến hình ảnh sản phẩm của công ty khi muốn mua snack.
Quảng cáo tại các trạm đợi xe buýt hay cánh cửa của xe buýt.
–
Phương thức khuyến mại:
Với sản phẩm là khoai tây cay cấp độ thì những hình thức khuyến mãi kèm theo như:
+ Phiếu mua hàng có giá ưu đãi cho KH thường xuyên mua
+ Tặng thêm nước uống hay tặng kèm gói nhỏ bim bim cấp độ đặc biệt
+ KM các mô hình lắp ghép, thẻ cào trúng thưởng,…
II
Đánh giá của NTD về sản phẩm snack trên thị trường
Xã hội phát triển kéo theo sự lên ngôi của các thức ăn nhanh, cùng với đó là sự gia tăng
tiêu thụ các sản phẩm Snack.Việt Nam nằm trong nhóm nước có thị phần snack chiếm
khá cao trong các cuộc khảo sát. Có nhiều công ty sản xuất và mỗi công ty cũng rất đa
– văn minh hóa quốc gia, những khu công nghiệp và khu công nghiệp liên tục hình thành, điềunày dẫn tới số lượng người thao tác trong những xí nghiệp sản xuất cũng như sống trong những thành thịtăng lên, điều này hứa hẹn nhu yếu về những loại thức ăn nhanh như bánh snack là rất lớn. Vì vậy, em chọn đề tài : “ Nghiên cứu và tăng trưởng loại sản phẩm snack khoai tây cay Lever dạng chip ” II.Mục đíchThực hành tăng trưởng mẫu sản phẩm trải qua tìm hiểu nhu cầu thị yếu người mua, từ đóphân tích sáng tạo độc đáo và đề xuất kiến nghị loại sản phẩm mới ( incremantal ). III.Yêu cầuNắm bắt được tình hình thị trường của loại sản phẩm snack. Nắm bắt được nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng. Phân tích tình hình thị trường và thị yếu của người tiêu dùng để chớp lấy được đặctính của mẫu sản phẩm snack. Đề xuất sáng tạo độc đáo loại sản phẩm mới cho loại sản phẩm snack. Đề xuất quy trình tiến độ sản xuất cho loại sản phẩm mới. Đề xuất kế hoạch tăng trưởng cho loại sản phẩm mới. PHẦN 2 : NỘI DUNGI.Tổng quan về snack1. Định nghĩaSnack là tên gọi những loại thực phẩm được ăn giữa những bữa chính, hay còn được gọilà “ thức ăn nhanh ”. Cách hiểu khác : snack là bánh có cấu trúc giòn xốp với nhiều hình dạng khác nhau ( dạng que, lát, viên … ) và có mùi vị đặc trưng. 2. Lịch sử ra đờiLà một trong số những món ăn thông dụng nhất trên quốc tế và rất được giới trẻ ưachuộng, có lẽ rằng vì vậy nên cho tới giờ đây, nguồn gốc của món khoai tây chiên vẫn làvấn đề mà nhiều người vướng mắc và tranh cãi với nhau. Như một loại thức ăn toàncầu, khoai tây được con người tiêu thụ nhiều thứ hai chỉ sau gạo thôi đấy. Là mộtmón “ snack ” được thương mến, nhưng những miếng khoai tây chiên tiên phong lạikhông có hình dạng như loại khoai tây mỏng mảnh, mặn, chiên giòn được đóng gói nhưchúng ta vẫn thường ăn bây giờ đâu. Jo Gerrard, một nhà sử học người Bỉ cho rằng khoai tây đã được chiên từ nhữngnăm 1680 ở vùng thung lũng Meuse nằm ở giữa Dinant và Liège. Vùng này cótruyền thống ăn thức ăn cùng với một đĩa cá rán nhỏ, tuy nhiên, vào mùa đông, sông ngừng hoạt động và họ không hề bắt được cá, vì thế họ đã cắt những miếng khoaitây thành mảnh dài giống hình cá và chiên để ăn kèm với thức ăn. Người Bỉ chorằng thuật ngữ “ French Fries ” là do những người Anh, người Mỹ trong thế chiếnthứ nhất khi ăn khoai tây chiên tại Bỉ đã gọi như vậy. Bởi vào thời đó, ngôn ngữchính của người Bỉ là tiếng Pháp. Thế nhưng, trên trong thực tiễn, thuật ngữ “ FrenchFries ” đã được sử dụng để gọi món khoai tây chiên từ trước thế chiến thứ nhất. Thuật ngữ này cũng được sử dụng với vòng hành tây chiên và gà chiên của Pháp. Cho tới một ngày nọ, tại nhà hàng quán ăn Moon Lake Logde, một thực khách cho rằngmón khoai tây chiên của nhà bếp trưởng Crum quá dày so với sở trường thích nghi của ông ta nênđã phủ nhận suất ăn đã gọi. Crum làm một mẻ mới với khoai cắt mỏng mảnh hơn nhưngmột lần nữa lại bị khước từ. Nổi cáu, Crum quyết định hành động chọc tức người khách khótính bằng cách sẵn sàng chuẩn bị món khoai tây chiên thật mỏng mảnh và thật giòn để không thểăn được bằng dĩa. Kế hoạch của ông đã mang lại tác dụng ngược với sự mong đợi. Người khách không dễ chiều trọn vẹn bị chinh phục bởi món khoai tây mỏng dính như giấychiên vàng ruộm và những thực khách khác cũng nhu yếu món khoai tây chiêngiòn của Crum. Món này sau đó đã xuất hiện trên thực đơn với tên khoai tây chiêngiòn Saratoga ( Saratoga chips ) như là món đặc sản nổi tiếng của nhà hàng quán ăn. Chẳng bao lâusau đó món khoai tây chiên giòn được đóng gói và bán thoáng đãng, tiên phong, trongkhu vực, sau đó khắp vùng New England. Cuối cùng, Crum đã mở nhà hàng quán ăn riêngvới món chủ chốt là khoai tây chiên giòn. Vào thời đó, khoai tây được gọt vỏ vàxắt lát bằng tay. Chính sự sinh ra của máy gọt vỏ khoai tây đã mở đường cho mónkhoai tây chiên giòn trở thành món snack đắt khách nhất trên quốc tế. 3. Phân loạiCó rất nhiều cách phân loại snackDựa vào thành phần nguyên vật liệu chính : snack hoàn toàn có thể được sản xuất từ khoai tây, bắp, gạo hoặc những loại hạt khác, trái cây, rau củ và cả thịt, thủy hải sản … Dựa vào giải pháp chế biến : snack hoàn toàn có thể được giảm ẩm bằng cách chiên, sấy, qua ép đùn hay nướng. Dựa vào vị : snack được chia thành nhóm có vị mặn, vị ngọt, vị chua, vị tự nhiên, Dựa vào hình dạng bánh : snack có những dạng phẳng được gọi là “ chip ” hay “ flake ”, dạng phồng gọi là “ pull ” và dạng sợi gọi là “ stick ” hay “ shred ”. 4. Nguyên liệu4. 1. Khoai tây Đặc điểmCây khoai tây là cây lưu niên thân thảo tăng trưởng khoảng chừng 60 cm chiều cao, cây chết saukhi ra hoa. Hoa khoai tây có màu trắng hồng, đỏ, xanh hoặc màu tím, nhụy hoa màuvàng. Khoai tây được thụ phấn đa phần bởi côn trùng nhỏ, ong vò vẽ mang phấn từ cây nàysang cây khác. Sau khi khoai tây ra hoa, 1 số ít giống cho ra quả màu xanh lá cây giốngmàu xanh trái cây cà chua anh đào, hoàn toàn có thể chứa 300 hạt. Quả khoai tây có chứa một lượnglớn những chất độc alkaloid, solanine nên không hề ăn được. Tất cả những giống khoai tâyđược trồng từ hạt độc lạ với giống trồng từ củ giống. Cắt trái khoai tây và ngâm xuốngnước, hạt giống tách ra và chìm xuống phía dưới sau một ngày ngâm. Bất cứ loại khoaitây nào cũng hoàn toàn có thể trồng bằng những loại củ, miếng củ. Một số giống khoai tây thương mạikhông được sản xuất toàn bộ từ hạt giống ( do không thuận tiện để ra hoa ) mà được trồngbằng củ, gây nhầm lẫn với những loại củ và miếng củ bị gọi là hạt giống. Thành phần hóa học của củ khoai tâyNếu nghiên cứu và phân tích những lát khoai dày 3 mm cắt từ ngoài vào trong thấy sự phân bổ những chấttrong củ như trong bảng 4.1.1 : Bảng 4.1.1 : Sự phân bổ những chất trong củ khoai tây ( % ) Thành phầnSố thứ tự lát khoai từ vỏ vào trung tâmNước77. 470.469.770.471.372.976.3 Chất khô22. 629.630.329.628.727.123.7 Tinh bột14. 123.724.723.923.021.318.1 Protide2. 041.481.411.481.041.82.0 Nitrogen hòa tan 0.100.070.080.080.110.180.16 Thành phần hóa học củ khoai tây giao động trong khoảng chừng khá rộng tùy thuộc giống, chấtlượng giống, kỹ thuật canh tác, đất trồng, khí hậu … Bảng 4.1.2 : Thành phần hóa học của khoai tây ( % ) Thành phầnHàm Lượng ( % ) Nước75. 0P rotitGluxit21CelluloseTro0. 9C aicium10mgPhosphor50mgVitamin C15mgVitamin B10. 1 mg4. 2. BộtớtỚt không chỉ trang trí và làm gia vị cho bữa ăn mà còn là vị thuốc quý chăm nom sứckhỏe mái ấm gia đình. Tính cay và nóng của ớt có tính năng chữa đau bụng, tiêu hóa kém. Công dụng mẫu sản phẩm : Ớt không riêng gì mang lại vị cay mà còn làm tăng tiết dịch vị, giúp tiêu hóa tốt hơn, ăn ngon miệng hơn … • Trong chốn phòng the, ớt là thần dược cho quý ông, nhưng lại làm giảm hammuốn ở phái đẹp. • Các quý ông đau khổ vì chứng hói tóc hoàn toàn có thể xoa rượu ớt này lên vùng da đó đểkích thích mọc tóc. Sau khi ớt được sấy khô, đem đi nghiền thu được bột ớt. Dạng Bột nguyên chất làm giavị, hương liệu thực phẩm. Yêu cầu bột ớt : Màu đỏ tự nhiên, mùi vị cay đặc trưng của sản phẩmĐộ ẩm : Max 10 % Tạp chất 0 % 4.3. NướcNước là thành phần cơ bản trong thực phẩm và nước cũng được pháp luật sử dụng nhưcác thành phần khác. Nước phải cung ứng những tiêu chuẩn của nước ẩm thực ăn uống theo tiêuchuẩn vương quốc như : Màu sắc : ≤ 15 TCUMùi vị : không có mùi, vị lạĐộ đục : ≤ 2 NTUpH : trong khoảng chừng 6,5 – 8,5 Độ cứng, tính theo CaCO3 : ≤ 300 mg / lTổng chất rắn hòa tan ( TDS ) : ≤ 1000 mg / lColiform tổng số : 0 vi trùng / 100 mlE. Coli hoặc Coliform chịu nhiệt : 0 vi trùng / 100 ml4. 4. MuốiMuối được sử dụng phải là muối hạng sang và phải phân phối về những chỉ tiêu như : Hàm lượng NaCl, tính theo chất khô : ≥ 97 % Các chất phụ gia chống vón cục như : tricanxi orthophosphate, canxi cacbonat, magie cacbonat, magie oxit, silicon dioxit …. không được vượt quá 20 g / kg • Các chất nhũ hóa polyxyetylen sorbital monoolea : không vượt quá 10 g / kg • Hàm lượng những chất nhiễm bẩn không được vượt quá : Asen ≤ 0,5 mg / kg tính theo AsĐồng ≤ 2 mg / kg tính theo CuChì ≤ 2 mg / kg tính theo PbCadimi ≤ 0,5 mg / kg tính theo CdThủy phân ≤ 0,1 mg / kg tính theo Hg4. 5. Dầu ănDầu ăn đóng vai trò quan trọng trong công nghệ tiên tiến sản xuất bánh snack. Chức năng chínhcủa dầu ăn là tương hỗ những quy trình tạo mẫu sản phẩm như : phối trộn hỗn hợp gia vị và phụ giamột cách đồng đều, kết dính hỗn hợp gia vị lên mặt phẳng loại sản phẩm. Dầu ăn được sử dụng phải là dầu tinh luyện có nguồn gốc từ thực vật như dầu phộng, dầu nành, dầu dừa, dầu mè … và phải đạt một số ít tiêu chuẩn về chất lượng như : Cảm quan : trong suốt, màu sáng, không mùiHóa lý : Triglyceride : 99,77 % minẨm và tạp chất : 0,1 % maxAcid béo tự do ( FFA ) : 0,1 % maxChỉ số acid ( AV ) : 0,2 mg KOH / g maxChỉ số peroxide ( PoV ) : 2 meq / g maxVitamin E, carotene : 0,03 % 4.6. Phụ giaPhụ gia gồm có nhiều thành phần như : bột gia vị nhằm mục đích tạo mùi vị đặc trưng chotừng loại mẫu sản phẩm, chất màu nhằm mục đích tăng thêm sức mê hoặc cho loại sản phẩm. II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ snack trên quốc tế và Việt NamSnack là dòng mẫu sản phẩm “ ăn chơi ” và mang tính mùa vụ, đặc biệt quan trọng được ăn nhiều trongcác dịp lễ tết … Sản phẩm này hoàn toàn có thể xuất hiện tại tổng thể những shop kinh doanh nhỏ, những quánkaraoke … Khi đời sống vật chất của người tiêu dùng ngày càng được cải tổ thì loại sảnphẩm này càng thuận tiện xâm nhập và trở nên phổ cập hơn trong đời sống hàng ngày củahọ. Snack là loại sản phẩm mang phong thái văn minh, lúc bấy giờ đã được tiêu dùng phổ biếnkhông chỉ ở những thành phố lớn mà còn ở nhiều vùng nông thôn và miền núi. Theo báo cáocuả công ty tìm hiểu thị trường Neilsen thì nền công nghiệp thức ăn nhanh đạt 374 tỷ USD tính đến tháng 3 năm năm trước – tăng 2 % qua mỗi năm trong đó Châu Âu ( 167 tỷ USD ), Bắc Mỹ ( 124 tỷ USD ), châu Á-Thái Tỉnh Bình Dương ( 46 $ tỷ ), Mỹ Latinh ( 30 tỷ USD ), Trung Đông / Châu Phi ( 7 tỷ USD ) cho thấy rằng snacks vẫn là loại sản phẩm chiếm thị trường khá lớn trên toàn thế giới. ( Nguồn : Neilson, năm trước ) Đặc biệt ở những nước trong khu vực tăng trưởng thì Snacks gần như sửa chữa thay thế bữa ăn chínhcủa con người tại đây trong đó phụ nữ tiêu thụ đồ ăn nhẹ nhiều hơn phái mạnh. Cũng trongthời điểm đó, Nielsen cũng đã thăm dò 30.000 người tiêu dùng trực tuyến ở 60 quốc giađể xác lập những món ăn nhẹ phổ cập nhất trên quốc tế thì tiêu chuẩn dinh dưỡng, hương vịvà cấu trúc là những thuộc tính quan trọng nhất trong những tiêu chuẩn lựa chọn trong đóSnacks với toàn bộ những thành phần tự nhiên được nhìn nhận rất quan trọng bởi 45 % câu trảlời toàn thế giới và tương đối quan trọng bởi 32 %. Một trong tên thương hiệu snacks nổi tiếngtoàn cầu lúc bấy giờ phải kể đến dòng mẫu sản phẩm khoai tây chiên cắt lát của Lay’s với sốđiểm tiếp cận người tiêu dùng : 1,75 triệu, rất nổi tiếng tại Mỹ và Anh. Ước tính tại Mỹ, có 633 triệu bịch Lays được bán ra mỗi năm. Khoai tây chiên Lay’s là một trong nhữngthương hiệu tiên phong của tập đoàn lớn Frito Lay của Canada. Còn trong phân khúc thị trường Khu vực Đông Nam Á thì 5 nước có thị trường snack pháttriển nhất trong khối ASEAN gồm : xứ sở của những nụ cười thân thiện, Indonesia, Philippines, Malaysia và ViệtNam, với thị trường snack của riêng 5 nước này lên tới 3,5 tỷ USD. Cũng theo khảo sátcủa Nielsen Nước Ta ( 2010 ), chỉ ra rằng có đến 86 % người mua sử dụng loại sản phẩm nàythuộc độ tuổi từ 20 – 35. Trong khi đó, Nước Ta có dân số giao động 90 triệu người vớikhoảng trên 65 % ở độ tuổi dưới 35. Thị trường thức ăn nhanh của Nước Ta đang trởthành ngành có vận tốc tăng trưởng cao và không thay đổi trong những ngành hàng tiêu dùng thựcphẩm lúc bấy giờ ( Bộ Công Thương, 2012 ). Cách đây vài năm, có khoảng chừng 70 nhà sản xuấtsnack trong nước và quốc tế tham gia thị trường với gần 160 tên thương hiệu snack. Nhưng đếnnay, chỉ còn 3 nhà phân phối trụ tốt trên thị trường. Đó là 3 khuôn mặt đứng đầu trongbảng tổng sắp về thị trường và giá trị tên thương hiệu. Thứ nhất là Oishi ( của công tyLiwayway, Philipines ) nằm trong phân khúc giá thấp. Thứ 2 là Poca của Pepsico, phânkhúc trung bình Thứ ba là snack O’star của tập đoàn lớn Orion Nước Hàn nằm ở phân khúccao. Tiếp theo là Kinh đô và bim bim với số điểm khá thấp. Một số dòng mẫu sản phẩm snack ở Việt NamW và S đã có cuộc khảo sát quan điểm người tiêu dùng về những loại sản phẩm snack ( 27/2 đến01 / 3/2015 ) thực thi tổng hợp và thu được hiệu quả như sau : top of mind Tỉ phần Open tiên phong trong tâm lý người mua của mỗi thương hiệutương ứngexpansive Độ phủ truyền thông online của những thương hiệuever used Tỉ phần mẫu sản phẩm được sử dụng trong quá khứ của những thương hiệulast purchased Tỉ phần loại sản phẩm của tên thương hiệu được người tiêu dùng lựa chọn tronglần mua gần nhấtintention Dự định mua trong tương lai của người tiêu dùng so với từng tên thương hiệu ( / > III.Quy trình sản xuất snack khoai tây : 1. Sơ đồ quy trình tiến độ công nghệ tiên tiến sản xuất snack2. Thuyết minh quy trình2. 1. Lựa chọna. Mục đích : Chuẩn bị – Lựa chọn những củ có size và hình dạng giống hệt tạo điều kiện kèm theo thuận lợicho quy trình gọt vỏ bằng máy. • Nguyên tắc – Lựa chon khoai tây đạt tiêu chuẩn, vô hiệu những củ hư hỏng. – Không chọn những củ khoai tây bị tổn thương nhiều, đã chuyển màu xanh hay đãmọc mầm. b. Thiết bị và thông số kỹ thuật công nghệ tiên tiến – Thực hiện theo giải pháp bằng tay thủ công : công nhân lựa chọn những củ đạt tiêu chuẩncùng size cho vào những sọt để tải đến quy trình tiếp theo. 2.2. Rửaa. Mục đích : Chuẩn bịLàm sạch nguyên vật liệu, giảm sự nhiểm bẩn của vi sinh vật, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu … b. Các đổi khác của nguyên vật liệu – Sinh học : giảm VSV bám trên mặt phẳng nguyên vật liệu. c. Thiết bị và thông số kỹ thuật công nghệ tiên tiến – Nguyên liệu được vận động và di chuyển trên băng chuyền với thông số kỹ thuật thích hợp – Nước từ những vòi phun từ trên xuống để rửa đồng thời ; băng chuyền có độ run thíchhợp để nguyên vật liệu hoàn toàn có thể xoay và rửa sạch hơn. 2.3. Cắt tỉaa. Mục đích : Chuẩn bị – Loại bỏ lớp vỏ, khuyết tật – Làm sạch nguyên vật liệu hơnb. Các biến hóa của nguyên vật liệu – Vật lý : khối lượng, size nguyên vật liệu giảm. c. Thiết bị và thông số kỹ thuật công nghệ tiên tiến – Thiết bị gọt vỏ dạng mài mòn – Hoạt động : + Dưới ảnh hưởng tác động ma sát của những trục lăn những lớp vở khoai tây được tróc ra vàtheo hoạt động của trục vít đẩy những của khoai đã được gọt vỏ ra ngoài. Trongquá trình gọt vỏ có phun nước có tính năng rửa sơ khoai đồng thời làm cho máyhoạt động thuận tiện hơn. Hệ thống làm việc tốt nhất khi những củ khoai tây không bịhỏng, đồng đều về kích cỡ và tròn. + Ưu điểm : đơn thuần, chắc như đinh, rẻ tiền và tính thuận tiện của nó, không làmthay đổi đặc thù hóa học của lớp mặt phẳng củ. Khoảng 10 % khối lượng củ bị mấtđi trong quy trình mài mòn. 2.4. Cắt láta. Mục đích : chuẩn bị sẵn sàng cho quy trình chiên. Những củ khoai tây được cắt thành nhữnglát nhỏ tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho quy trình chiên và giúp cho loại sản phẩm có cấutrúc đặc trưng. b. Các đổi khác của nguyên vật liệu – Vật lý : khoai sẽ được cắt ra thành từng lát mỏng dính có bề dày 1,7 – 1,85 mm – Hóa học : những chất dinh dưỡng trong khoai sẽ thoát ra ngoài, xảy ra hiện tượng kỳ lạ oxyhóa những hợp chất màu như polyphenol nhưng do vận tốc cắt nhanh nên những phảnứng này xảy ra không đáng kể. 2.5. Rửa lát khoaia. Mục đích : sẵn sàng chuẩn bị. b. Các đổi khác của nguyên vật liệu : Sau khi cắt lát khoai được nhúng ngập trong nước lạnh thời hạn khoảng chừng 1 phútđể rử tinh bột nhằm mục đích ngăn những lát dính vào nhau trong quy trình chiên. Sau khirửa, những lát khoai được làm khô bằng cách chạy trên những bang tải mắt lưới. 2.6. Chiên bề sâu : a. Mục đích : chế biến, dữ gìn và bảo vệ. Chế biến : Quá trình chiên rán làm tăng độ calo của loại sản phẩm do khi chiên nước trongnguyên liệu thoát ra, hàm lượng chất khô tăng lên ; làm tăng giá trị cảm quanho hấp phụ dầu mỡ và làm cho đổi khác trạng thái cấu trúc của mẫu sản phẩm, giòn, có mùi vị thơm ngon, mê hoặc hơn. Bảo quản : Thông qua chiên rán thực phẩm hoàn toàn có thể dữ gìn và bảo vệ sử dụng lâu hơn. Vì ở nhiệt độchiên rán 120 – 180 °C hầu hết những vi sanh vật đều bị hủy hoại, những enzyme bị vôhoạt. b. Các biến hóa của nguyên liệuNguyên liệu : Dưới tác động ảnh hưởng của nhiệt độ cao 120 – 180 °C quy trình chiên đã làm cho sảnphẩm có những đổi khác thâm thúy về đặc thù vật lý, hóa học, sinh học, cẩmquan. Vật lý : Khi nhiêt độ đủ cao làm cho cấu trúc tế bào đổi khác, thể tích tăng lên do tế bàotrương nở nước trong loại sản phẩm mở màn bay hơi và dầu ở ngoài thấm vào mạnhhơn. Sau đó hình dạng đổi khác thâm thúy, và hiệu quả cấu trúc bị hủy hoại làm sảnphẩm trở nên khô cứng ( giòn ). Hóa học : Tinh bột trong nguyên vật liệu dưới công dụng của nhiệt đô cao bị phân hủy thànhcác chất trung gian như dextrin rồi liên tục thành đường và có mùi vị đặc trưng. Đường bị caramen hóa tạo mùi và sắc tố vàng mê hoặc. Các axits amin và đương trong mẫu sản phẩm tích hợp với nhau tạo thành phản ứngmelanodin cũng tạo màu vàng cho mẫu sản phẩm thực phẩm, cũng như tạo ra mộtsố chất không tốt cho sức khỏe thể chất. Ngoài ra, dưới nhiệt độ cao protein bị biến tính, bị phân hủy và hoàn toàn có thể tạothành mẫu sản phẩm ở đầu cuối là NH3, sufua …. Ít nhiều ảnh hưởng tác động đến chất lượngsản phẩm. Hóa lý : Sự bốc hơi nước : khi nhiệt độ nhỏ hơn 100 °C thì nước khuếch tán từ trong rangoài, nhiệt độ lớn hơn 100 °C thì nước sẽ bốc hơi. Sự đông tụ những phân tử protein. Ngoài ra, còn xảy ra sự hòa tan một số ít chất tan trong dầu : những chất hữu cơ vàcác vitamin tan trong dầu ( A, D, E … ). Cảm quan : tạo sắc tố và mùi vị mê hoặc. Sinh học : dưới tính năng của nhiệt độ, những vi sinh vật đều bị hủy hoại. c. Phương pháp thực thi : Chiên là quy trình ứng dụng thoáng đãng trong chế biến thực phẩm. Được gia nhiệtở nhiệt độ cao, nước xuất hiện trong thực phẩm sẽ tách ra và một lượng dầu sẽ2. 7. a. b. 2.8. a. b. được hấp phụ vào mẫu sản phẩm, tạo nên cấu trúc và mùi vị đặc trưng duy nhấtchỉ có được trong loại sản phẩm chiên. Động lực của quy trình chiên là chênh lệch nhiệt đô, áp suất nội tại và hàm ẩmgiữa loại sản phẩm và môi trường tự nhiên dầu. Phương phấp thực thi quy trình phần nhiều chỉ theo một chiêu thức : Gia nhiệt đến 150 – 180 °C, một mặt để nước bay hơi và khử mùi lạ trong dầu … mặt khác tạo nên chênh lệch nhiệt độ giữa loại sản phẩm và thiên nhiên và môi trường. Khi chênh lệch nhiệt độ giữa loại sản phẩm và nhiệt độ sôi của nước không còn, trong sảm phẩm sẽ không tăng nhiệt độ nữa. lúc này nhiệt độ của môi trườngcung cấp chỉ giúp cho quy trình bay hơi nước trong loại sản phẩm. Khi nước bay hơi hết, nếu quy trình chiên vẫn liên tục thì nhiệt độ trong sảnphẩm sẽ tăng lên để đạt tới nhiệt độ của dầu. Thông thường quy trình chiên thường dừng lại ở cuối quy trình bay hơi nước. Nếu chiên ở nhiệt độ cao hơn sẽ làm màu của loại sản phẩm xấu, lớp vỏ ngoài làmcản trở bốc hơi do bị khô cứng, dầu mau hư. Nếu chiên ở nhiệt độ thấp hơn : mẫu sản phẩm sẽ mềm, thời hạn lê dài. Thời gian chiên nhờ vào vào laoij và size nguyên vật liệu, nhiệt độ dầuchiên, lượng ẩm cần bốc hơi … Người ta xác lập chất lượng chiên và thời gian ngừng chiên dựa vào hìnhthức và mùi vị mẫu sản phẩm, độ rán biểu kiến và độ rán thực tiễn. Chip được đưa ra khỏi thùng bằng băng tải nghiêng dạng lưới. Tách dầu : Mục đích : triển khai xong, dữ gìn và bảo vệ. Giảm lượng dầu béo thấm vào mẫu sản phẩm, dầu làm tăng độ ngậy gây ra nhữngbiến đổi hư hỏng trong dữ gìn và bảo vệ. Thu hồi lượng dầu, giảm tổn thất dầu. Tích chất mẫu sản phẩm sau khi khử dầu : Màu sắc, cấu trúc, nhiệt độ, đường kính không bị tác động ảnh hưởng bởi sự khử dầu. tuynhiên, độ xốp bị tác động ảnh hưởng nhiều. Cụ thể, hàm lượng dầu trong mẫu sản phẩm caolàm cho độ xốp thấp. Quá trình tẩm gia vịMục đích : Hoàn thiện tích chất cảm quan của mẫu sản phẩm, làm tăng mùi vị cho loại sản phẩm. Thực hiệnCác loại gia vị dạng bột được phối trôn, nạp vào thiết bị tẩm gia vị. Chip sẽ đi qua thiết bị, gia vị được phun thành bụi bám lên mặt phẳng khoai tây. Gia vị : dạng khô hay dạng dầu được tẩm hương, huyền phù. Huyền phù nàyđược làm từ bột ớt và gia vị trộn với 1 chất mang dạng lỏng, vì không phải hầuhết những gia vị khô đều tan trong chất mang nên hỗn hợp này sẽ sẽ tạo thànhdạng 2 pha. Các chất mang thường là dầu ăn, nước. Chất mang là dầu ăn thường dùng trongcác loại Savory Snack, còn chất mang là nước thường dùng vowid những loạiSnack ngọt. 2.9. Quá trình bao gói : a. Mục đích : dữ gìn và bảo vệ, hoàn thiệnBảo quản : mẫu sản phẩm khỏi tiếp xúc với môi trường tự nhiên không khí, giảm biến đổisản phẩm. Hoàn thiện : là khâu ở đầu cuối trong quy trình tiến độ sản xuất và cũng là khâu cuốicùng để loại sản phẩm xuất hiện trên thị trường. Bao bì đóng vai trò thông tin đếnkhách hàng về mẫu sản phẩm. Thông thường chip khoai tây được đóng thành gói có khối lượng phong phú phùhợp với mục tiêu và thực trạng sử dụng tạo sự tiện lợi cho người tiêu dùng, đồng thời, bào bì tạo thuận tiện cho việc luân chuyển phân phối và dữ gìn và bảo vệ. Là phương tiện đi lại quảng cáo nhanh nhất đến người tiêu dùng. b. Phương pháp thực thi : Hầu hết thức ăn nhanh đều được bao gói trên những máy sử dụng những túicấu tạo nhiều lớp mỏng mảnh. Sự lựa chọn vật tư làm vỏ hộp nên dựa trên suy tínhvề thời hạn sử dụng của loại sản phẩm. Nếu hạn sử dụng dài thì yên cầu lớp bao bìchống thấm khí và ẩm. Tất cả vỏ hộp đều được hàn kín và ghi mã. Túi sảnphẩm phải đầy và hoàn toàn có thể sử dụng khí trơ ( N2 ) cho vào đóng gói để lê dài thờigian dữ gìn và bảo vệ và giữ được chất lượng của chip khoai tây khi lưu thông trên thịtrường. Sản phẩm sau khi qua bộ phận định lượng đực đổ vào phễu để đi lại vào mộtống sắt kẽm kim loại hở 2 đầu. Vật liệu vỏ hộp được định hình và hàn nhiệt tạo thànhhình ống bao quanh ống sắt kẽm kim loại. Sau đó thiết bị sẽ hàn nhiệt phần đáy, đổ sảnphẩm vào hoàn toàn có thể phối hợp nạp thêm khí trơ và hàn nhiệt phần đỉnh. Do vật liệubao bì hoạt động liên tục nên đồng thời với việc hàn kín phần đỉnh của baobì thứ nhất thì phần đáy của vỏ hộp thứ hai cũng được hàn kín. PHẦN 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUI.II.Đối tượng và khu vực nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu : SnackĐịa điểm nghiên cứu : Địa bàn Hà NộiNội dung nghiên cứuĐiều tra tình hình thị trường của mẫu sản phẩm snack : Loại loại sản phẩm, đặc tính của sảnphẩm, những hình thức phân phối, … Điều tra thị hiếu người mua : Đánh giá một số ít loại sản phẩm snack hiện có trên thị trường, thị hiếu so với loại sản phẩm … Ý tưởng về loại sản phẩm mới : Đề xuất sáng tạo độc đáo mẫu sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu và phân tích những kết quảđiều tra. Lựa chọn sản phẩmYêu cầu 1 : Nhận diện thời cơ khinh doanh. Khoanh vùng ý tưởng sáng tạo. 1. Định hướng tăng trưởng. Để xu thế đúng chuẩn những gì doanh nghiệp theo đuổi và để xu thế chochiến lược tăng trưởng lâu bền hơn nhóm tăng trưởng quyết định hành động khoanh vùng sáng tạo độc đáo như sau : Sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến quen, loại sản phẩm tầm trung tương thích với đối tượng người dùng nghiên cứu làsinh viênMô hình kinh doanh thương mại của nhóm hướng tới + Đối tượng khác hàng : Sinh viên + Phân khúc thị trường : Bình dânKhoanh vùng ý tưởngCác chỉ tiêu, số lượng giới hạn cơ bản của loại sản phẩm tương laiCung cấp chất dinh dưỡng, nguồn năng lượng trong khoảng chừng vừa đủ mà đối tượng người dùng chính làsinh viên đồng ý cho sử dụng bữa phụ. • Dễ dàng sử dụng, chế biến. • Thời gian dữ gìn và bảo vệ được lê dài. • An toàn và mang lại giá trị truyền thốngYêu cầu 2 : Trình bày ý tưởng sáng tạo của những thành viên. STTHọ và tênÝ tưởngKí hiệu SpPhạm Thị ÁnhBùi Thị BìnhPhạm Mạnh CườngHoàng Thị Thu HằngVũ Thị Phương HằngNguyễn Thị KhánhNguyễn Thị Mai LoanThái Thị ThúyNguyễn Do PhúcSnack hương gấcSnack bổ trợ tảoSnack bổ trợ cải xoănSnack bổ trợ mè đenSnack hương matchaSnack bổ trợ rau ngótSnack bổ trợ dầu dừaSnack khoai tây cay cấp độSnack hương nha đam101112131415161718Lê Thị PhượngĐào Thị ThảoNguyễn Thị ThắmPhạm Văn ThắngNguyễn Thị ThúyTrần Thị NhungNguyễn Thị ThủyNguyễn Thị ThươngTrần Thị YếnSnack hương hành tâySnack vị hải sảnSnack bổ trợ củ cải đỏSnack làm từ củ dong giềngSnack làm từ bí đỏSnack gạo lứtSnack nhân socolaSnack bổ trợ carotSnack từ nấm đông cô101112131415161718Sử dụng VRIN : Dùng thang điểm số từ 1/5 tương ứng với những mức độ1 : Kém2 : Bình thường3 : Khá4 : tốt5 : rất tốtÝ tưởngTiêu chíCó giá Khó bắt Hiếm, độc Khó / không Tổngtrịtrướcđáothay thể10111213141516171816111217111017131412101011111314Nếu tổng điểm > 14 thì ý tưởng sáng tạo được trải qua sàng lọc tiên phong, Tổng điểm < 14 thì ýtưởng bị loại. Các ý tưởng sáng tạo được trải qua : Ý tưởng 2 : Snack bổ trợ tảoÝ tưởng 5 : Snack bổ trợ matchaÝ tưởng 8 : Snack khoai tây cay cấp độYêu cầu 3 : Phát triển ý tưởngSau khi thống nhất, nhóm tăng trưởng quyết định hành động sàng lọc và triển khai xong sáng tạo độc đáo theophương pháp chấm điểm theo thứ hạng. 1. Lập bảng ma trận lựa chọn. Tiêu chíHệ số Ý tưởng 2 Ý tưởng 5 Ý tưởng 8 ( % ) Điểm ĐiểmĐiểm Điểm có ĐiểmĐiểm cócó hệ sốhệ sốhệ sốGiá trị tên thương hiệu 10404050K hả năng tăng trưởng 206080100 của công nghệPhù hợp với năng 15307560 lựcLợi nhuận có thể20806080Chất lượng201008060Giá trị văn hóa truyền thống 15303045 truyền thốngTổng100340365395Với mỗi sáng tạo độc đáo : cột bên trái biểu lộ điểm số nó kiếm được với mỗi tiêu chuẩn. Theo thangđiểm từ 1 đến 5, ý tưởng sáng tạo tốt nhất ở mỗi tiêu chuẩn đạt được 5 điểm, tệ nhất đạt 1 điểm. Cộtbên phải của từng ý tưởng sáng tạo là số điểm sau khi xét đến trọng số. Theo đó, ý tưởng sáng tạo số 5 có tổng điểm trên cao nhất và là sáng tạo độc đáo được lựa chọn. Vậy tất cả chúng ta lựa chọn sáng tạo độc đáo 5 : Sản xuất Snack khoai tây cay cấp độYêu cầu 4 : Đánh giá ý tưởng sáng tạo lựa chọn. RWW : Kiểm tra lần cuối ý tưởng sáng tạo được chọn : “ Snack khoai tây cay Lever ” Kiểm tra ReatTiêu chíCó nhu yếu thực sự cho SPNTD có mua được khôngNTD có mua khôngSP có tương thích với phát luật, văn hóa truyền thống và có tiêu chuẩn của TTKhả năng cung ứng về công nghệ tiên tiến của doanh nghiệpCó thể sản xuất với ngân sách thấpTỷ lệ % ( có ) Yes / NoYesYesYesYesYesYes100Kiểm tra WinTiêu chíSP có lợi thế cạnh tranh đối đầu khôngThời điểm làm mẫu sản phẩm có thích hợp khôngSP có tương thích với tên thương hiệu của doanh nghiệp khôngChúng ta hoàn toàn có thể vượt đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu khôngChúng ta hoàn toàn có thể tiêu biểu vượt trội về nguồn lực khôngChúng ta có phát huy được thế mạnh quản trị dùng ý tưởng sáng tạo nàyChúng ta có hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu ? Tỷ lệ ( % ) Yes / noYesYesYesYesYesYesYes100Kiểm tra Worth itTiêu chíSp có sinh ra doanh thu không ? Có đủ nguồn kinh tế tài chính Giao hàng dự án Bất Động Sản ? Yes / noYesYesRủi ro phát sinh ở mức đồng ý được ? Chúng ta hoàn toàn có thể vượt qua đối thủ cạnh tranh canh tranh ? Ý tưởng có tương thích với kế hoạch vĩnh viễn của công ty ? Tỷ lệ ( % ) III.YesYesNo 83 % Phương pháp nghiên cứu • Để khám phá tình hình thị trường snack, chúng tôi thực thi tìm hiểu 05 đại lýcấp 1 và những shop kinh doanh nhỏ tích hợp với những thông tin từ báo chí truyền thông, truyền hình, internet, … • Để tìm hiểu thị hiếu người mua về mẫu sản phẩm nghiên cứu, chúng tôi sử dụngbảng câu hỏi phỏng vấn tìm hiểu trên đối tượng người dùng : câu hỏi tổng hợp so với sinhviên. Tổng số phiếu tìm hiểu là 343 phiếu. PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNI. Tình hình thị trường mẫu sản phẩm snack tại địa phận Hà Nội1. Các loại snack và thị trường của nó trên thị trường1. 1. Phân loại Theo hình dạng và đặc thù của mẫu sản phẩm : - Snack dạng lát mỏng mảnh ( chips ) : có / không sử dụng công nghệ tiên tiến ép đùn đơn thuần ápsuất thấp. - Snack dạng phồng ( puffed ) : có sử dụng công nghệ tiên tiến ép đùn áp suất cao ( 1 trục hay 2 trục ). Theo thế hệ mẫu sản phẩm : - Thế hệ 1 : khoai tây chiênThế hệ 2 : những loại sản phẩm snack đi từ công nghệ tiên tiến ép đùn làm phồng trực tiếpThế hệ 3 : những loại snack đi từ công nghệ tiên tiến ép đùn làm phồng gián tiếp Theo cảm quan : vị măn, ngọt, chua, tự nhiên, … Theo giải pháp chế biến : snack chiên, sấy, snack qua ép đùn, nướng, … Theo nguồn năng lượng : Snack giàu nguồn năng lượng cho người lao động nặng. Snack dùngcho người ăn kiêng : ít béo hoặc không béo, không chứa cholesterol, … - Từ gói snack tôm Thailand nhập khẩu đến bánh snack Nước Ta của Kinh Đô, Oẳn Tù Tì ( Bibica ), Oishi … bánh snack Nước Ta ngày càng thắng thế do 2 lợiđiểm : nhiều mùi vị, giá rẻ. Loại bánh ngoại giá tiền cao, ít mùi lạ, thường chỉcó 3 loại : tôm, bắp, phô mai … - Trong khi đó, mùi vị bánh snack Nước Ta tập trung chuyên sâu khai thác những mùi vị làm “ nức mũi ” người ăn từ món tây đến món ta. Như bánh chả cá rán, gà nướng mậtong của Bibica hay bò ngũ vị, rau cải của Kinh Đô chỉ nghe tên thôi đã thấy hấpdẫn, ngoài những mùi vị món tây như pizza, hamburger cũng khá thông dụng. Các loạimùi vị này đã đổi khác không ít để tương thích hơn với khẩu vị người Nước Ta nhưvới món càri Ấn Độ trong bánh snack đã được giảm độ cay, tăng mùi thơm của raucủ, hay như những loại snack pizza giảm mùi bơ, ít ngán. Thị phần trên thị trườngTheo BMI, thị trường bánh kẹo Nước Ta đạt lệch giá 26.8 nghìn tỉ năm năm trước, tuy nhiên lại khá phân mảnh do tính phong phú về mẫu sản phẩm và quy cách. Trong đó, chỉ riêng 3 doanh nghiệp trong nước là Kinh Đô ( KDC ), Bibica ( Đài truyền hình BBC ) và Hải Hà ( HHC ) đã chiếm hơn 42 % thị trường trong nước. Các doanh nghiệp nội địacòn lại và khối ngoại gồm PepsiCo, Liwayway, Orion, URC … cùng chiếm hữu 38 % thịtrường ; 20 % còn lại là nhập khẩu. Trong đó, chỉ riêng 3 nhãn hàng snack thông dụng nhất là Oishi của Công tyLiwayway ( Philippines ), Poca của PepsiCo ( Mỹ ) và O’star của Orion ( Nước Hàn ) đãchiếm gần 25 % thị trường. BĐ : Tỉ trọng sản lượng và giá trị những mẫu sản phẩm trong nhóm bánh kẹo năm 2013N guồn : Agrofood Research Report, EU - VietNam Business Network ; EuromonitorInternational, VPBS research. 2. Thành phần dinh dưỡng trong snack khoai tây - Thành phần : khoai tây, dầu, gia vị ( muối, bột gia vị, chất điều vị ), chất bảoquản ( TBHQ, BHA, BHT … ) - Giá trị dinh dưỡng snack khoai tây : + Thành phần phân phối nguồn năng lượng đa phần trong bánh Snack là : + Lipid : 9 kcal / g lipid + Carbohydrates : 4 kcal / g carbohydratesVí dụ : Bảng giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g bánh Snack Poca cao cấpThành phầnKhối lượng ( g ) Năng lượng ( Kcal ) Chất đạm4, 417.6 Carbohydrat65260Chất béo25225Các chất khác5. 6T ổng100504Tình hình sử dụng snack tại Hà NộiỞ Nước Ta nói chung và Thành Phố Hà Nội nói riêng thì snack là một mẫu sản phẩm rất phổ cập. Hầu hết toàn bộ những nhà hàng siêu thị, TT thương mại cho đến những shop tạp hóa thìsự hiện hữu của snack được xem là một điểu hiển nhiên. Chúng ta rất thuận tiện đểtìm kiếm và mua mẫu sản phẩm này. TP.HN là thị trường tiêu thụ nhiều những loại sản phẩm snackTính đến năm 2009 hà nội có 6.5 triệu dân chiểm 7.51 % dân số quốc tế, mức thunhập trung binh ( 1700 usd năm / người ) nên có mức tiieu dùng trung bình khá caoTheo tác dụng tổng hợp từ tháng 6/2008 - 6/2009 doanh thu bán Kinh Đô có xu hướnggiảm trong đó Pepsico và Orion lại có xu thế tăng ở tại Thành Phố Hà Nội. 3. => Sản phẩm “ snack khoai tây cay Lever ” có nhiều mới lạ hoàn toàn có thể được giới trẻ sử dụng. 4. Tần suất sử dụng snack – Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế tài chính và khuynh hướng siêu thị nhà hàng của thời đại thì sản phẩmsnack được xem như thể một thứ đồ ăn vặt “ ăn cho vui ”. Chính do đó tần suất sửdụng snack ngày càng nhiều và thông dụng. Theo 1 tìm hiểu nhanh của công ty nghiên cứu thị trường W&S thì trong nhữngnăm gần đây thị trường của loại sản phẩm snack trên thị trường liên tục tăng. Cũng theothống kê này cho hay phần đông snack được tiêu dùng nhiều bởi lửa tuổi học viên, sinh viên … nằm trong độ tuổi từ 4 đến 25. Để thăm dò thị trường về mức độ sử dụng mẫu sản phẩm hay tần suất sử dụng sảnphẩm snack. Kết quả cho thấy mức độ tiêu thụ mẫu sản phẩm còn hạn chế người tiêudùng chọn “ đôi lúc ” là chiếm hầu hết 69,4 %. “ tiếp tục ” chiếm tỉ lệ ít16 %. 5. Phương thức phân phối, quảng cáo, khuyến mại5. 1. Phương thức phân phối – Phân phối là cầu nối giúp nhà phân phối cung ứng cho người mua đúng mẫu sản phẩm, đúngthời điểm đúng khu vực đúng kênh và luồng hàng đáp ứng. – Có 3 phương pháp phân phối chính : Phân phối thoáng rộng, phân phối độc quyền và phânphối có tinh lọc. – Muốn phân phối loại sản phẩm thì người ta sử dụng những kênh phân phối. Các kênh phân phối gồm có bán hàng trực tiếp qua mạng hoặc showroom, bán hàng chocác retails ( shop, đại lý ), báng hàng qua nhà bán sỉ, và sau cuối và bán hàng quanhiều cấp. Hệ thống phân phối chia làm 2 kênh chính : GT và MT. + GT : là mạng lưới hệ thống phân phối qua nhiều cấp từ nhà bán sỉ đến những đại lý kinh doanh nhỏ và cuốicùng đến tay người tiêu dùng. Hệ thống những chợ đầu mối, chợ, tạp hóa … + MT : Bán hàng tập trung chuyên sâu ở một điểm lớn với nhiều mẫu sản phẩm phong phú, cách quản líchuyên nghiệp, và đến trực tiếp tay người tiêu dùng như những loại nhà hàng, chợ tiện nghi. Tuy nhiên, với điều kiện kèm theo và văn hóa truyền thống shopping của người Việt thì hiện tại kênh GT vẫnđược chú trọng hơn MTCách thức chọn nhà phân phối dựa vào nhiều tiêu chuẩn. Không thể có quá nhiều nhà phânphối trên cùng một địa phận. Quá trình thiết lập nhà phân phối, việc ký kết hợp đồng vớinhà phân phối được thực thi theo 8 bước sau : Bước 1 : Xác định nhu yếu lập nhà phân phối tại khu vực. Bước 2 : Khảo sát thị trường, lập list ứng viên nhà phân phối. Bước 3 : Đánh giá, lựa chon ứng viên nhà phân phối. Bước 4 : Tiến hành kí bản thỏa thuận hợp tác nhà phân phối trong thời điểm tạm thời. Bước 5 : Thử thách nhà phân phối trong thời điểm tạm thời trong thời hạn không quá 2 tháng. Bước 6 : Đánh giá lại nhà phân phối tạm thờiBước 7 : Thông báo bằng văn bản về thời hạn kí kết hợp đồng chính thức. Bước 8 : Tiến hành kí kết hợp đồng làm nhà phân phối chính thức. Các tổ chức triển khai, cá thể hoàn toàn có thể trở thành nhà phân phối : + Các tổ chức triển khai, cá thể có đủ năng lượng pháp lý là một nhà kinh doanh. + Có uy tín trên thị trường. Chấp thuận ký kết hợp đồng làm nhà phân phối của công ty, cam kết thực thi tổng thể cácquy chế, chủ trương, chủ trương mà công ty đề ra, cam kết không sản xuất những sản phẩmđồng dạng hay bán những mẫu sản phẩm cho đối thủ cạnh tranh cạnh tranh5. 2. Phương thức quảng cáo, khuyến mại-Quảng cáo : hướng đến nhu yếu, trình làng thông tin về loại sản phẩm nỗ lực tác động ảnh hưởng đếnhành vi mua hàng của NTD, hướng đến hình ảnh của tên thương hiệu. – Phương thức quảng cáo : Tiến hành quảng cáo trải qua những hoạt động giải trí xã hội, hỗ trợ vốn cho hoạt động giải trí văn hóa truyền thống thểthao du lịch. Tham gia vào hội chợ tiếp thị loại sản phẩm mớiTiến hành quảng cáo trên truyền hình : những thước phim mê hoặc làm cho người tiêudùng thuận tiện nhớ đến hình ảnh loại sản phẩm của công ty khi muốn mua snack. Quảng cáo tại những trạm đợi xe buýt hay cánh cửa của xe buýt. Phương thức khuyến mại : Với loại sản phẩm là khoai tây cay Lever thì những hình thức khuyến mại kèm theo như : + Phiếu mua hàng có giá tặng thêm cho KH tiếp tục mua + Tặng thêm nước uống hay khuyến mãi kèm gói nhỏ bim bim Lever đặc biệt quan trọng + KM những quy mô lắp ghép, thẻ cào trúng thưởng, … IIĐánh giá của NTD về mẫu sản phẩm snack trên thị trườngXã hội tăng trưởng kéo theo sự lên ngôi của những thức ăn nhanh, cùng với đó là sự gia tăngtiêu thụ những loại sản phẩm Snack. Việt Nam nằm trong nhóm nước có thị trường snack chiếmkhá cao trong những cuộc khảo sát. Có nhiều công ty sản xuất và mỗi công ty cũng rất đa
Source: https://suanha.org
Category : Thị Trường