MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

THUYET MINH MAY VA THIET BI THI CONG DUONG BTXM – Tài liệu text

THUYET MINH MAY VA THIET BI THI CONG DUONG BTXM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.67 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CƠ KHÍ – BỘ MÔN MÁY XÂY DỰNG

BÀI TẬP LỚN
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
BÊ TÔNG XI MĂNG

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Xuân
Hòa
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Nhóm 6

: 66DCMX23

Hà Nội, tháng 11 năm 2018

BÀI TẬP LỚN
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
BÊ TÔNG XI MĂNG

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Xuân
Hòa
Sinh viên thực hiện
Lớp
66DCMX23

:

: Nhóm 6

Phạm Hùng Mạnh
Nguyễn Xuân Nam
Hoàng Văn Ngọc
Trần Văn Pháp
Đỗ Mạnh Quang
Nguyễn
Đình
Quang

MỤC LỤC
1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊ……………………

2
1.1. GIỚI THIỆU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG……………………2
1.1.1.

Khái niệm……………………………………………………………2

1.1.2.

Phân loại…………………………………………………………….3

1.1.3.

Ưu – Nhược điểm của mặt đường bê tông xi măng…..3

1.2. MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG
4
1.2.1.

Công dụng – Phân loại – yêu cầu làm việc……………….4

1.2.2.

Phạm vi sử dụng………………………………………………….8

CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG
2.1. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG CỐP PHA TRƯỢT COMMANDER
III 9
2.1.1.

Cấu tạo…………………………………………………………….10

2.1.2.

Hoạt động…………………………………………………………16

2.2. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG TRỐNG LĂN C450……………….19
2.2.1. Cấu tạo……………………………………………………………….21
2.2.2. Hoạt động……………………………………………………………21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG…………………………………
24
3.1. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG…………………………………..24

3.2. CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BTXM TẠI VIỆT NAM…………………….28

2

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊ

THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG
1.1. GIỚI THIỆU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG
1.1.1.
Khái niệm
Mặt đường Bê tông xi măng (BTXM) là loại mặt đường cứng
cùng với mặt đường mềm là 2 loại hình mặt đường chính được
sử dụng cho giao thông đường bộ và sân bay, đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành nên mạng lưới giao thông của các
khu vực, lãnh thổ và xuyên quốc gia. Mặt đường BTXM có mặt
trên tất cả các cấp đường giao thông đường bộ, từ địa phương,
hệ thống tỉnh lộ, quốc lộ, từ đường có lưu lượng xe thấp đến
đường phố, đường trục chính, đường cao tốc, đường giao thông
miền núi, khu vực có thời tiết khác nghiệt.
Ngày nay, mặt đường BTXM vẫn luôn được các nhà nghiên
cứu các nhà quản lý rất quan tâm. Hệ thống Tiêu chuẩn ngày
càng hoàn thiện và công nghệ xây dựng ngày càng phát triển
đồng bộ hiện đại. Do có lợi thế về tuổi thọ và công nghệ xây
dựng ngày càng có nhiều tiến bộ nên mặt đường BTXM đang
được các nước sử dụng nhiều cho các đường cấp cao, đường cao
tốc và sân bay. Vì vậy, tỷ trọng nói chung về mặt đường BTXM
so với mặt đường các loại khác ngày càng tăng theo thời gian

và chiến lược phát triển giao thông quốc gia của các nước trong
đó có Việt Nam.
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, mặt đường
BTXM cốt thép được xây dựng tại đường Hùng Vương, Hà Nội
năm 1975. Trên QL2 đoạn Thái Nguyên – Bắc Kạn xây dựng
3

30km đường BTXM vào năm 1984, đường Nguyễn Văn Cừ (bắc
cầu Chương Dương). Tiếp theo là trên QL1A với tổng chiều dài
các đoạn khoảng 30km vào năm 1999 tại các đoạn ngập lụt.
Đường Hồ Chí Minh nhánh phía đông với chiều dài 86km, nhánh
phía tây với tổng chiều dài trên 300km. QL12A Quảng Bình với
chiều dài 12km. QL70, đoạn TP Lào Cai… Mặt đường BTXM được
sử dụng hầu hết tại các sân bay như: Sao Vàng, Tân Sơn Nhất,
Nội Bài, Phú Bài… Hệ thống đường giao thông nông thôn ở một
số tỉnh như Thái Bình, Thanh Hoá, Hưng Yên… cũng có sử dụng
mặt đường BTXM với kết cấu đơn giản, đáp ứng nhu cầu giao
thông ở địa phương với tải trọng nhỏ và lưu lượng thấp. Theo
thống kê của Bộ GTVT, tổng số đường giao thông nông thôn
trong cả nước bao gồm 172437km, trong đó có 0,56% mặt
đường bê tông nhựa và 7,2% mặt đường nhựa hoặc BTXM.
1.1.2.
Phân loại
Theo phương pháp thi công:
+ Mặt đường BTXM đổ tại chỗ
+ Mặt đường BTXM lắp ghép
Theo loại BTXM:
+ Mặt đường BTXM không có cốt thép
+ Mặt đường BTXM cốt thép

+ Mặt đường BTXM cốt thép ứng suất trước
+ Mặt đường BTXM sợi kim
+ Mặt đường BTXM hỗn hợp (2 hoặc 3 lớp BT khác nhau)
Theo loại hình tấm BTXM:
+ Mặt đường tấm BTXM thông thường
+ Mặt đường tấm BTXM có mối nối tăng cường
+ Mặt đường BTXM cốt thép liên tục
1.1.3.
Ưu – Nhược điểm của mặt đường bê tông xi
a.

măng
Về ưu điểm
Tuổi thọ của mặt đường BTXM tương đối cao, cao hơn mặt

đường bê tông nhựa (BTN). Tuỳ theo cấp hạng đường và tiêu chí
4

đánh giá của từng nước nhưng nói chung tuổi thọ của mặt
đường BTXM được lấy vào khoảng 20 – 50 năm. Tuổi thọ thực tế
của mặt đường BTXM nhiều khi lớn hơn dự kiến khi thiết kế.
Theo thống kê, có những đoạn mặt đường BTXM sau khi xây
dựng sau 50 năm mới phẳi tăng cường và thậm chí có đoạn tồn
tại sau 78 năm sử dụng. Cường độ mặt đường BTXM cao và
không thay đổi theo nhiệt độ như mặt đường nhựa, thích hợp
với tất cả các loại xe, ổn định cường độ đối với ẩm và nhiệt,
cường độ không những không bị giảm mà có giai đoạn còn tăng
theo thời gian (không bị lão hoá như mặt đường BTN). Có khả
năng chống bào mòn, hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường

cao, hầu như không giảm khi mặt đường bị ẩm ướt, an toàn cho
xe chạy, mặt đường BTXM có màu sáng nên thuận lợi cho việc
chạy xe ban đêm. Chi phí duy tu, bảo dưỡng thấp. Do thời gian
phục vụ tương đối dài, chi phí duy tu bảo dưỡng thấp, nên tổng
giá thành xây dựng và khai thác của mặt đương BTXM có cao
nhưng không cao hơn nhiều so với mặt đường BTN. Sử dụng
chất liên kết là xi măng nên thi công ít gây ô nhiễm môi trường,
có thể cơ giới hóa toan bộ khâu thi công.
b.

Về nhược điểm
Mặt đường có độ cứng quá lớn, xe chạy không êm thuận,

gây tiếng ồn nhiều. Các khe biến dạng làm cho mặt đường kém
bằng phẳng, hạn chế xe chạy tốc độ cao. Thi công tương đối
phức tạp, đòi hỏi có các thiết bị chuyên. Chi phí xây dựng ban
đầu thường rất lớn (2-2,5 lần mặt đường mềm). Yêu cầu phải có
thời gian bảo dưỡng sau khi thi công xong.

5

Các ưu điểm của mặt đường BTXM là cơ bản, vì vậy mặc dù
có nhược điểm song hiện nay các nước tiên tiến sử dụng ngày
càng nhiều loại mặt đường này.
1.2. MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI
MĂNG
1.2.1.
Công dụng – Phân loại – yêu cầu làm việc
A. Công dụng

Máy và thiết bị thi công đường BTXM là máy hoặc tổ hợp
máy chuyên dụng dùng để thi công đường BTXM. Bao gồm các
công việc sau:
– Rải bê tông trên nền đường đã chuẩn bị sẵn
– San phẳng, đầm lèn và láng mặt
– Cắt mối (tạo khe có dãn) và bảo dưỡng
b. Phân loại
Máy và thiết bị thi công đường bê tông xi măng có rất nhiều
cách phân loại
Theo tính năng của máy:
– Máy và thiết bị thi công dạng liên hợp các máy riêng rẽ

Hình 1.1. Máy rải bê tông BLAW-KNOX PF5510

– Máy đa năng dạng tổ hợp thực hiện công việc của nhiều
máy
6

Hình 1.2. Máy rải bê tông xi măng cốp pha trượt Commander III của hãng
Gomaco

Theo phương pháp rải bê tông:
– Máy rải bê tông bằng cốp pha trượt

Hình 1.3. Máy rải bê tông xi măng cốp pha trượt TD-800

– Máy rải bê tông băng trống lăn

7

Hình 1.4. Máy rải bê tông xi măng trống lăn C450-Hãng GOMACO

– Máy rải bê tông 3 trục lăn

Hình 1.5. Máy rải bê tông xi măng 3 trục lăn GT4500

c.Yêu cầu làm việc
– Máy và thiết bị thi công phải đáp ứng được nhu cấu cơ giới
hóa các công đoạn xây dựng đường BTXM
8

– Phải có dộ tin cậy cao, có khả năng hoạt động được trong
suốt thời gian thi công nhằm đảm bảo chất lượng công trình
– Đảm bảo sự đồng bộ của các máy hay các bộ máy trên
cùng một cỗ máy để tạo ra sự nhịp nhàng khi thi công, không
gây ách tắc ở bất kì khâu nào
1.2.2.
Phạm vi sử dụng
– Đường cao tốc
– Mặt đường cấp cao A1
– Các đoạn đường có lực ngang lớn
– Các đoạn đường có chế độ thuỷ nhiệt bất lợi
– Các tuyến đường ít có điều kiện duy tu, bảo dưỡng
– Bến, bãi đỗ xe
– Đường tràn, đường thấm
– Đường trong các khu công nghiệp nhiều xe nặng
– Đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay

– Đường, bãi trong các hải cảng
– Đường trong các mỏ

9

CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG
2.1. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG CỐP PHA TRƯỢT
COMMANDER III
Máy rải bê tông xi măng cốp pha trượt là loại máy rải BTXM
hiện đại và có công suất rải lớn nhất trên thế giới hiên nay, có
thể kế đến 2 dòng máy tiêu biểu trên thế giới là máy
Commander III của hãng Gomaco và máy SP500 của hãng
Wirtgent. Khối lượng máy khá đồ sộ để đỡ toàn bộ hệ thống
khuôn trượt, đầm thủy lực, hệ thống động lực điều khiển….Máy
di chuyển trên các bộ bánh xích bốn chân hoặc 2 chân. Công
suất rải bê tông cao, rất phù hợp để thi công các công trình
đường cao tốc, đường sân bay…

10

Hình 2.1. Một số hình ảnh về máy Commander III

2.1.1.

Cấu tạo

Hình 2.2. Cấu tạo chung của máy

11

Hình 2.3. Kích thước tổng thể của máy

Động cơ:
Kiểu động cơ: Động cơ diesel John Deere 6068 HF285 6.8 lít (Được trang
bị bộ kiểm soát khí thải) Công suất: 185 hp (mã lực)
Dung tích các bình chứa:
– Dung tích bình nhiên liệu: 299 lít
– Dung tích bình chứa dầu thuỷ lực: 564 lít.
Hệ thống thủy lực:
– Bơm thủy lực: Hai bơm thủy lực hai cấp cung cấp dầu cho mạch điều
khiển đầu cắt, các đầm rung, băng tải và guồng xoắn.
– Một bơm điều chỉnh công suất theo tải làm việc của máy.
– Một bơm thủy lực cân bằng áp lực hệ thống nâng khung
– Hệ thống làm mát dầu thuỷ lực:Có khả năng làm mát cưỡng bức bằng
không khí, bình chứa được thiết kế với nhiều tấm ngăn giúp tản nhiệt ra môi
trường dễ dàng.

12

– Hệ thống lọc: Phin lọc tiêu chuẩn công nghiệp bao gồm phin lọc tinh dầu
thủy lực cho phép lọc đến cỡ 10 micron và 100 micron, khay hứng dầu có hai
nam châm để lọc mạt sắt.
Hệ thống các đầm rung:
– Kiểu đầm rung: Dẫn động bằng thủy lực, có mô tơ trên đầu, tốc độ thay
đổi được và điều khiển độc lập. Số lượng: Bao gồm 4 đầm rung và 4 mạch thủy
lực cho mỗi máy. Có thể tùy chọn thêm lên tới 16 đầm rung và 16 mạch thủy

lực.
– Khuôn rải:
– Khuôn rải vỉa hè và rãnh thoát nước: Bộ khuôn rải tiêu chuẩn, chiều rộng
tới 914mm. Có thể tùy chọn nhiều loại khuôn như rải vỉa hè và rãnh thoát nước,
đường đi bộ liền khối với vỉa hè và rãnh thoát nước, dải phân cách, tường chắn,
kênh dẫn nước và nhiều ứng dụng khác.
– Hệ thống khung co duỗi được (Đối với máy 4 chân):
– Hệ thống khung co duỗi bằng thủy lực sang bên trái lên tới 1.83m.
– Bộ gá và kẹp khuôn:
– Nâng hạ bằng thủy lực: Điều chỉnh nâng bằng bằng thủy kiểu bù áp lực
457 mm và 152 mm bằng thủ công 152 mm cho phép điều chỉnh nâng hạ lên tới
610 mm.
– Khoảng cách dịch chuyển sang hông: Dịch chuyển sang hông 914 mm
bằng thủy lực.
Hệ thống nước:
– Hệ thống nước cao áp.
– Bình chứa dung tích 416.4 lít với súng phun và đường ống.
– Hệ thống điều khiển tự động:
– Kiểu điều khiển: điện – thủy lực
– Hệ thống điều khiển G21 bao gồm các chức năng tự chuẩn đoán lỗi cho
hệ thống vận hành và điều khiển lái, siêu cao, độ dốc ngang và lái theo chế độ
chọn lọc rất dễ điều khiển.
13

Bảng điều khiển
– Bảng điều khiển gồm các đồng hồ và phím chức năng, màn hình cho phép
người điều khiển kiểm soát các tín hiệu khi máy chạy theo đường dây chuẩn.
– Điều khiển tự động chạy lùi: Công tắc điều khiển chuyển chế độ tự động
máy chạy lùi.

– Hộp điều khiển từ xa cầm tay : thuận tiện cho người vận hành, nó cho
phép người vận hành di chuyển xung quanh máy để điều khiển băng tải và các
chân.
Hệ thống di chuyển:
– Kiểu di chuyển: Hệ thống di chuyển bánh xích được dẫn động bằng thủy
lực.
– Chiều dài bánh xích: 1.56m. Nếu tính cả tấm chắn, chiều dài toàn bộ là
1.81m.
– Chiều rộng của bánh xích: 300mm.
– Tỉ số truyền của hộp giảm tốc : 98.88:1
– Tốc độ: Với máy 3 chân, tốc độ rải là 15 mét/phút, tốc độ di chuyển có thể
lên tới 38 mét/phút.Với máy 4 chân, tốc độ rải là 11 mét/phút, tốc độ di chuyển
có thể lên tới 29 mét/phút.
– Điều chỉnh chiều cao của chân: Mỗi chân có thể điều chỉnh cao độ từ 102
mm đến 711mm bằng thủ công và tăng thêm 914mm nữa bằng thủy lực.
– Duỗi và định vị chân trước bên phải: Điều chỉnh thủy lực cho phép máy
dịch sang ngang 914mm.
– Trượt và định vị các chân sau: bằng thủy lực cho phép dịch chuyển bánh
trái sang ngang 1,98m. Quay và định vị các chân trước bên trái : Điều khiển
bằng thủy lực cho phép định vị chân này sang trái với khoảng cách 343,660 và
934 mm ra ngoài khung hoặc chuyển chân vào trung tâm với khoảng cách 343
và 660 mm.
– Lựa chọn cơ cấu truyền động khỏe hơn cho máy 4 chân:
– Dẫn động bằng thủy lực và căng xích tự động.
14

– Chiều cao từ mặt đường đến đáy của mô tơ di chuyển: 555 mm
– Chiều rộng toàn bộ bánh xích với mô tơ: 406 mm
– Chiều dài toàn bộ bánh xích với tấm chắn: 1,83m

– Chiều rộng guốc xích: 152 mm
– Tỉ số truyền của hộp giảm tốc: 100:1
Băng tải nạp bê tông
– Kiểu băng tải: Dẫn động bằng thủy lực, có thể chạy thuận nghịch với
phiễu nạp bê tông. Chiều dài: 5,21 m tính từ giữa tâm các puly.
– Chiều rộng: 610mm
– Tốc độ băng tải: có thể lên tới 97,54 mét/phút.
– Bộ gá băng tải: có thể trượt trong khoảng 914 mm nhờ xilanh thủy lực
kích thước 152mm và bộ gá dẫn hướng thủ công ( trượt và nghiêng) để điều
chỉnh phễu nạp cho phù hợp với xe trộn bê tông và địa hình thi công. Cho phép
băng tải đứng trước máy hoặc bên cạnh máy. Độ nghiêng của băng tải được điều
chỉnh bằng thủy lực.
– Cánh gạt băng tải: Gồm nhiều lưỡi gạt ghép lại lắp trên bộ gá riêng biệt,
cho phép đầu lưỡi gạt luôn bám sát bề mặt long băng tải đảm bảo gạt sạch bê
tông mà không cần phải điều chỉnh.
Đầu cắt gọt:
– Đầu cắt gồm nhiều đoạn ghép: Hệ thống dẫn động thủy lực bên trong và
bánh cắt đường kính 610mm. Hướng quay của đầu cắt: cắt hướng lên trên.
– Chiều rộng: Đầu cắt 1.067mm gồm nhiều đoạn ghép bao gồm một đoạn
dẫn động 610mm được dẫn động thủy lực bên trong và đoạn mở rộng 457mm.
Có thể mở rộng chiều rộng cắt lên tới 3,05 m. Đầu cắt gọt điều chỉnh dịch
chuyển sang hông và nâng hạ được: Bộ gá đầu cắt gọt trên máy 3 chân có thể
dịch chuyển sang hông 914 mm hoặc nâng hạ 457 mm bằng thủy lực và nâng
thêm 152 mm bằng thủ công cho phép điều chỉnh nâng lên tới 610 mm.
Kích thước máy 3 chân:
– Dài toàn bộ: 6.48m (không có băng tải)
15

– Chiều cao khi vận chuyển: Nhỏ nhất là 2.67m và lớn nhất là 3.58m tùy

thuộc vào vị rí nâng lên. Chiều rộng khi vận chuyển: 2.56m
– Chiều dài khi vận chuyển: 8,45 m kể cả băng tải ( kích thước đo có thể
thay đổi tùy thuộc vào độ nghiêng, vị trí và chiều dài của băng tải) và 6,88m
không có băng tải.
Kích thước máy 4 chân:
– Chiều dài toàn bộ: 6,48m
– Chiều rộng toàn bộ: 7,64m nếu mở rộng và 5,82m nếu thu lại kể cả thang.
– Chiều cao khi làm việc: 3.44m với kiểu khuôn rải 3100 và 254mmm rải
sâu.
– Chiều cao khi vận chuyển: 2,87m khi không có khuôn và 3,18m với kiểu
khuôn rải 3100. Chiều rộng khi vận chuyển:2,51m
– Chiều dài khi vận chuyển: 10.69m nếu mở rộng và 8.86m nếu thu lại.
– Trọng lượng máy 3 chân: Trọng lượng máy gần đúng với khuôn làm bó
vỉa và rãnh thoát nước tiêu chuẩn: 13.381 kg.
– Trọng lượng máy 4 chân: Trọng lượng gần đúng của máy 4 chân tiêu
chuẩn với khuôn rải sêri 3100 cho chiều rộng rải là 3.66m là : 22.000 kg.

Hình 2.4. Commander III có tông đơ cắt nâng và thẳng đứng, thanh kéo
khuôn và lắp ráp giữ.

16

2.1.2.

Hoạt động

ATP – All-Track Positioning (ATP) cung cấp tính linh hoạt
trong pavers trượt của chúng tôi. Mỗi chân có một tấm thép gắn
kết cốt thép cho phép điều chỉnh chiều cao chân thêm. ATP

cung cấp khả năng thực hiện các ứng dụng khác nhau và làm
việc với sự khác biệt về độ cao cấp và hậu cần công việc duy
nhất.

Hình 2.5. Commander III, ba đường ray, cắt tỉa và mở rộng vỉa hè rộng 5
foot (1,5 m).

17

Hình 2.6 Gia cố thép được đưa vào khuôn rào cản biến đổi trên
Commander III .

– Hiệu suất nhiên liệu tuyệt vời và khả năng nhiên liệu tăng
cho phép một ngày không bị gián đoạn trải trên dự án. Thiết kế
mới được điều khiển bởi hệ thống điều khiển GOMACO G + và
động cơ Tier 4.
– Commander III có tính năng All-Track Steering (ATS) để tải,
tính di động của công trường, và để thiết lập máy nhanh
chóng. Nó cũng có All-Track Positioning (ATP) để cung cấp cho
nhà điều hành nhiều lựa chọn hơn cho các chướng ngại vật, hậu
cần công việc và các ứng dụng khác nhau.
– Commander III có một nền tảng độc lập giúp giảm rung
cho người vận hành thoải mái cả ngày.
– Điều khiển G + làm cho tất cả các tiến bộ có thể có trên
Commander III, bao gồm tốc độ quạt thủy lực, bàn điều khiển
xoay vòng, sáng kiến điện tử và thủy lực và hơn thế nữa. Bàn
điều khiển xoay vòng cho phép người vận hành có quyền kiểm
soát thực tế và khả năng hiển thị tối đa bất kể ứng dụng nào
đang bị trượt hoặc hướng đi.

18

Hình 2.7. Bàn điều khiển trên Commender III

– The Commander III có một gói làm mát tối ưu mới với quạt
thủy lực được điều khiển bởi G + để thích ứng với nhu cầu làm
mát với điều kiện công trường cho cả hoạt động yên tĩnh và
hiệu quả.
– Mạch theo dõi trên máy ba rãnh cung cấp tốc độ hoạt động
lên đến 49 fpm (15 mpm) cho tốc độ di chuyển cao và tốc độ di
chuyển 125 fpm (38 mpm), cho phép di chuyển công việc
nhanh chóng và dễ dàng.
– Thiết kế cắt / đổ của GOMACO đảm bảo năng suất bê tông
tối đa. The Commander III được trang bị một máy cắt tông đơ
rộng 42 inch (1067 mm). Tiện ích mở rộng có sẵn trên tông đơ
cắt được cắt riêng biệt để cắt tỉa lên đến 10 ft (rộng 3,05
m). Điều này có nghĩa là sản xuất nhiều hơn bởi vì tông đơ chỉ
cắt rộng khi cần thiết và loại bỏ chèn lấp không cần thiết sau
khi đổ. Máy tông đơ có 36 trong. (914 mm) trình diễn thủy lực,
18 in. (457 mm) của điều chỉnh dọc thủy lực và thêm 6 in. (152
mm) điều chỉnh theo chiều dọc thủ công.
19

– Bộ phận giảm chấn lề đường kiểu Guillotine được cấp
nguồn bằng thủy lực. Nó có một lưỡi thẳng đi vào mặt của lề
đường trong khi trượt qua đường lái xe. Các depressor có thể
được thay đổi để khuôn mẫu khác nếu khuôn mẫu được rãnh và
kẹp để chấp nhận cắt ra đường lái xe.

Hình 2.8. Bộ phận giảm chấn

– Bộ giảm áp lề đường kiểu California được cấp nguồn bằng
thủy lực. Nó có một lưỡi cong đi vào mặt để sử dụng trên lề
đường và khuôn rãnh trong khi trượt qua đường lái xe. Các
depressor tốt nghiệp các lề đường trong và ngoài cho đường lái
xe, cung cấp một kết thúc mượt mà hơn.
2.2. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG TRỐNG LĂN C450
Phương pháp này thi công khá hiệu quả vì cấu tạo gọn nhẹ
và vận hành đơn giản của nó. Một dây chuyền thi công rải bê
tông hoàn chỉnh bao gồm hệ thống giàn thép di chuyển trên ray
20

mang theo 1 bộ công tác tang trống, vít xoắn có nhiệm vụ san
đều bê tông trước khi trống lăn làm nhiệm vụ lu nèn và hoàn
thiện bề mặt bê tông. Một ưu điểm khi sử dụng thiết bị này là
khả năng thi công được nhiều bề rộng đường khác nhau bằng
cách nối thêm khung cho giànthép có kích thước thích hợp.
Ngoài ra khi lắp thêm bộ phận chuyển đổi thi công bề mặt
nghiêng máy còn được sử dụng thi công rải bê tông mái kênh,
taluy, thân đập…

Hình 2.9. Máy GOMACO C450

– Máy rải và hoàn thiện bề mặt bê tông xi măng Gomaco
C450 là một trongnhững máy thi công bề mặt bê tông trong
“đại gia đình máy rải bê tông xi măng Gomaco”. Với kết cấu đơn
giản, được thiết kế theo dạng mô đun, giàn trống lăn rải bê tông

xi măng có thể thi công đường có bề rộng từ 3,66 đến 36 m,
năng suất thi công của máy có thể lên tới 300m3/h. Ngoài ra
máy có thể thi công ta luy, mái dốc, kênh mương,… khi lắp
thêm bộ phận chuyển đổi để thi công trên mặt nghiêng.
21

2.2.1.

Cấu tạo

22

Hình 2.10. Cấu tạo máy rải bê tông C450
1_Tay quay điều chỉnh chiều cao chân trống
hành

3_Đốt khung máy thứ nhất

khung máy thứ hai

đầm dùi

4_Chốt nối 2 khung máy

6_Cụm điều chỉnh cọm chân trống

để máy di chuyển
thang lên xuống

2_Vị trí điều khiển của người vận

8,10_Cảm biến khoảng cách
12_Chân bị động bên trái

15_Chân bị động bên phải

5_Đốt

7_Đường ray

9_Xe con

11_Cầu

13_trục xoắn

14_Cụm

16_Chân chủ động bên phải

17_Chân chủ động bên trái

2.2.2.

Hoạt động

– Sau khi bê tông thương phẩm có độ sụt lún được san sơ bộ
trên nền, cụm trống lăn di chuyển ngang theo chiều rộng lòng

đường, đầm dùi thủy lực di chuyển đồng thời có tác dụng nén
chặt bê tông. Cụm trống lăn quay cùng tốc dộ với chống lăn san
phẳng vật liệu để đạt được độ dày lớp bê tông cần thiết. Trống
lăn có tác dụng lu san đồng thời làm nhẵn bề mặt bê tông đạt
được chất lượng cần thiết. Khi cụm trống lăn đi hết bề rộng lòng
đường, cụm chân chủ động đẩy toàn bộ máy di chuyển trên
đường ray vuông hoặc tròn chạy dọc theo chiều dài cần rải
thảm bê tông xi măng theo yêu cầu. cụm trống lăn tiếp tục lặp
lại công việc trên.
– Tốc độ di chuyển của máy cũng như tốc độ làm việc của
máy được điều khiển phù hợp với các thông số phù hợp yêu cầu
làm việc. Có thể điều khiển tốc độ di chuyển của máy và tóc độ
làm việc của bộ công tác bằng tay hoặc tự động.
– GOMACO C-450 có thể được chuyển đổi thành SL-450 với
bộ chuyển đổi độ dốc. Bộ này bao gồm bốn giắc cắm bộ chuyển
đổi dốc, hai giắc cắm cố định, trục dốc động cơ vận chuyển,
cụm bánh xích giảm tốc, chuỗi ổ đĩa, bánh răng ổ đĩa cuối cùng,
bánh xe vận chuyển và hai động cơ thủy lực. Bộ chuyển đổi độ
dốc hoàn chỉnh được thiết kế đặc biệt để lắp đặt tại hiện trường.
23

SL-450 được thiết kế để trang trí và hoàn thiện nhanh, dung sai
nghiêm ngặt, ngay cả trên các sườn dốc 1: 1 (45 độ), với mức
tối thiểu handfinishing.

24

: Nhóm 6P hạm Hùng MạnhNguyễn Xuân NamHoàng Văn NgọcTrần Văn PhápĐỗ Mạnh QuangNguyễnĐìnhQuangMỤC LỤCCHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊ … … … … … … … … 1.1. GIỚI THIỆU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG …………………… 21.1.1. Khái niệm …………………………………………………………… 21.1.2. Phân loại ……………………………………………………………. 31.1.3. Ưu – Nhược điểm của mặt đường bê tông xi măng ….. 31.2. MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG1. 2.1. Công dụng – Phân loại – nhu yếu thao tác ………………. 41.2.2. Phạm vi sử dụng …………………………………………………. 8CH ƯƠNG 2 : CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG2. 1. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG CỐP PHA TRƯỢT COMMANDERIII 92.1.1. Cấu tạo ……………………………………………………………. 102.1.2. Hoạt động ………………………………………………………… 162.2. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG TRỐNG LĂN C450 ………………. 192.2.1. Cấu tạo ………………………………………………………………. 212.2.2. Hoạt động …………………………………………………………… 21CH ƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG … … … … … … … … … … … … … 243.1. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG ………………………………….. 243.2. CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BTXM TẠI VIỆT NAM. …………………… 28CH ƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊTHI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG1. 1. GIỚI THIỆU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG1. 1.1. Khái niệmMặt đường Bê tông xi măng ( BTXM ) là loại mặt đường cứngcùng với mặt đường mềm là 2 mô hình mặt đường chính đượcsử dụng cho giao thông vận tải đường đi bộ và trường bay, đóng vai trò quantrọng trong việc hình thành nên mạng lưới giao thông vận tải của cáckhu vực, chủ quyền lãnh thổ và xuyên vương quốc. Mặt đường BTXM có mặttrên tổng thể những cấp đường giao thông vận tải đường đi bộ, từ địa phương, mạng lưới hệ thống tỉnh lộ, quốc lộ, từ đường có lưu lượng xe thấp đếnđường phố, đường trục chính, đường cao tốc, đường giao thôngmiền núi, khu vực có thời tiết khác nghiệt. Ngày nay, mặt đường BTXM vẫn luôn được những nhà nghiêncứu những nhà quản trị rất chăm sóc. Hệ thống Tiêu chuẩn ngàycàng triển khai xong và công nghệ tiên tiến kiến thiết xây dựng ngày càng phát triểnđồng bộ tân tiến. Do có lợi thế về tuổi thọ và công nghệ tiên tiến xâydựng ngày càng có nhiều tân tiến nên mặt đường BTXM đangđược những nước sử dụng nhiều cho những đường cấp cao, đường caotốc và trường bay. Vì vậy, tỷ trọng nói chung về mặt đường BTXMso với mặt đường những loại khác ngày càng tăng theo thời gianvà kế hoạch tăng trưởng giao thông vận tải vương quốc của những nước trongđó có Nước Ta. Nghiên cứu của những nhà khoa học cho thấy, mặt đườngBTXM cốt thép được thiết kế xây dựng tại đường Hùng Vương, Hà Nộinăm 1975. Trên QL2 đoạn Thái Nguyên – Bắc Kạn xây dựng30km đường BTXM vào năm 1984, đường Nguyễn Văn Cừ ( bắccầu Chương Dương ). Tiếp theo là trên QL1A với tổng chiều dàicác đoạn khoảng chừng 30 km vào năm 1999 tại những đoạn ngập lụt. Đường Hồ Chí Minh nhánh phía đông với chiều dài 86 km, nhánhphía tây với tổng chiều dài trên 300 km. QL12A Quảng Bình vớichiều dài 12 km. QL70, đoạn TP Tỉnh Lào Cai … Mặt đường BTXM đượcsử dụng hầu hết tại những trường bay như : Sao Vàng, sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Phú Bài … Hệ thống đường giao thông vận tải nông thôn ở mộtsố tỉnh như Tỉnh Thái Bình, Thanh Hoá, Hưng Yên … cũng có sử dụngmặt đường BTXM với cấu trúc đơn thuần, cung ứng nhu yếu giaothông ở địa phương với tải trọng nhỏ và lưu lượng thấp. Theothống kê của Bộ GTVT, tổng số đường giao thông nông thôntrong cả nước gồm có 172437 km, trong đó có 0,56 % mặtđường bê tông nhựa và 7,2 % mặt đường nhựa hoặc BTXM. 1.1.2. Phân loạiTheo giải pháp thi công : + Mặt đường BTXM đổ tại chỗ + Mặt đường BTXM lắp ghépTheo loại BTXM : + Mặt đường BTXM không có cốt thép + Mặt đường BTXM cốt thép + Mặt đường BTXM cốt thép ứng suất trước + Mặt đường BTXM sợi kim + Mặt đường BTXM hỗn hợp ( 2 hoặc 3 lớp BT khác nhau ) Theo mô hình tấm BTXM : + Mặt đường tấm BTXM thường thì + Mặt đường tấm BTXM có mối nối tăng cường + Mặt đường BTXM cốt thép liên tục1. 1.3. Ưu – Nhược điểm của mặt đường bê tông xia. măngVề ưu điểmTuổi thọ của mặt đường BTXM tương đối cao, cao hơn mặtđường bê tông nhựa ( BTN ). Tuỳ theo cấp hạng đường và tiêu chíđánh giá của từng nước nhưng nói chung tuổi thọ của mặtđường BTXM được lấy vào khoảng chừng 20 – 50 năm. Tuổi thọ thực tếcủa mặt đường BTXM nhiều khi lớn hơn dự kiến khi phong cách thiết kế. Theo thống kê, có những đoạn mặt đường BTXM sau khi xâydựng sau 50 năm mới phẳi tăng cường và thậm chí còn có đoạn tồntại sau 78 năm sử dụng. Cường độ mặt đường BTXM cao vàkhông biến hóa theo nhiệt độ như mặt đường nhựa, thích hợpvới toàn bộ những loại xe, không thay đổi cường độ so với ẩm và nhiệt, cường độ không những không bị giảm mà có tiến trình còn tăngtheo thời hạn ( không bị lão hoá như mặt đường BTN ). Có khảnăng chống bào mòn, thông số bám giữa bánh xe và mặt đườngcao, hầu hết không giảm khi mặt đường bị khí ẩm, bảo đảm an toàn choxe chạy, mặt đường BTXM có màu sáng nên thuận tiện cho việcchạy xe đêm hôm. giá thành trùng tu, bảo trì thấp. Do thời gianphục vụ tương đối dài, ngân sách trùng tu bảo trì thấp, nên tổnggiá thành kiến thiết xây dựng và khai thác của mặt đương BTXM có caonhưng không cao hơn nhiều so với mặt đường BTN. Sử dụngchất link là xi măng nên thi công ít gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, hoàn toàn có thể cơ giới hóa toan bộ khâu thi công. b. Về nhược điểmMặt đường có độ cứng quá lớn, xe chạy không êm thuận, gây tiếng ồn nhiều. Các khe biến dạng làm cho mặt đường kémbằng phẳng, hạn chế xe chạy vận tốc cao. Thi công tương đốiphức tạp, yên cầu có những thiết bị chuyên. Chi tiêu thiết kế xây dựng banđầu thường rất lớn ( 2-2, 5 lần mặt đường mềm ). Yêu cầu phải cóthời gian bảo trì sau khi thi công xong. Các ưu điểm của mặt đường BTXM là cơ bản, thế cho nên mặc dùcó điểm yếu kém tuy nhiên lúc bấy giờ những nước tiên tiến và phát triển sử dụng ngàycàng nhiều loại mặt đường này. 1.2. MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XIMĂNG1. 2.1. Công dụng – Phân loại – nhu yếu làm việcA. Công dụngMáy và thiết bị thi công đường BTXM là máy hoặc tổ hợpmáy chuyên sử dụng dùng để thi công đường BTXM. Bao gồm cáccông việc sau : – Rải bê tông trên nền đường đã chuẩn bị sẵn sàng sẵn – San phẳng, đầm lèn và láng mặt – Cắt mối ( tạo khe có dãn ) và bảo dưỡngb. Phân loạiMáy và thiết bị thi công đường bê tông xi măng có rất nhiềucách phân loạiTheo tính năng của máy : – Máy và thiết bị thi công dạng phối hợp những máy riêng rẽHình 1.1. Máy rải bê tông BLAW-KNOX PF5510 – Máy đa năng dạng tổng hợp triển khai việc làm của nhiềumáyHình 1.2. Máy rải bê tông xi măng cốp pha trượt Commander III của hãngGomacoTheo chiêu thức rải bê tông : – Máy rải bê tông bằng cốp pha trượtHình 1.3. Máy rải bê tông xi măng cốp pha trượt TD-800 – Máy rải bê tông băng trống lănHình 1.4. Máy rải bê tông xi măng trống lăn C450-Hãng GOMACO – Máy rải bê tông 3 trục lănHình 1.5. Máy rải bê tông xi măng 3 trục lăn GT4500c. Yêu cầu thao tác – Máy và thiết bị thi công phải phân phối được nhu cấu cơ giớihóa những quy trình thiết kế xây dựng đường BTXM – Phải có dộ an toàn và đáng tin cậy cao, có năng lực hoạt động giải trí được trongsuốt thời hạn thi công nhằm mục đích bảo vệ chất lượng khu công trình – Đảm bảo sự đồng nhất của những máy hay những cỗ máy trêncùng một cỗ máy để tạo ra sự uyển chuyển khi thi công, khônggây ách tắc ở bất kỳ khâu nào1. 2.2. Phạm vi sử dụng – Đường cao tốc – Mặt đường cấp cao A1 – Các đoạn đường có lực ngang lớn – Các đoạn đường có chính sách thuỷ nhiệt bất lợi – Các tuyến đường ít có điều kiện kèm theo trùng tu, bảo trì – Bến, bãi đỗ xe – Đường tràn, đường thấm – Đường trong những khu công nghiệp nhiều xe nặng – Đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay – Đường, bãi trong những hải cảng – Đường trong những mỏCHƯƠNG 2 : CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG2. 1. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG CỐP PHA TRƯỢTCOMMANDER IIIMáy rải bê tông xi măng cốp pha trượt là loại máy rải BTXMhiện đại và có hiệu suất rải lớn nhất trên quốc tế hiên nay, cóthể kế đến 2 dòng máy tiêu biểu vượt trội trên quốc tế là máyCommander III của hãng Gomaco và máy SP500 của hãngWirtgent. Khối lượng máy khá đồ sộ để đỡ hàng loạt hệ thốngkhuôn trượt, đầm thủy lực, mạng lưới hệ thống động lực điều khiển và tinh chỉnh …. Máydi chuyển trên những bộ bánh xích bốn chân hoặc 2 chân. Côngsuất rải bê tông cao, rất tương thích để thi công những công trìnhđường cao tốc, đường trường bay … 10H ình 2.1. Một số hình ảnh về máy Commander III2. 1.1. Cấu tạoHình 2.2. Cấu tạo chung của máy11Hình 2.3. Kích thước tổng thể và toàn diện của máyĐộng cơ : Kiểu động cơ : Động cơ diesel John Deere 6068 HF285 6.8 lít ( Được trangbị bộ trấn áp khí thải ) Công suất : 185 hp ( mã lực ) Dung tích những bình chứa : – Dung tích bình nguyên vật liệu : 299 lít – Dung tích bình chứa dầu thuỷ lực : 564 lít. Hệ thống thủy lực : – Bơm thủy lực : Hai bơm thủy lực hai cấp cung ứng dầu cho mạch điềukhiển đầu cắt, những đầm rung, băng tải và guồng xoắn. – Một bơm kiểm soát và điều chỉnh hiệu suất theo tải thao tác của máy. – Một bơm thủy lực cân đối áp lực đè nén mạng lưới hệ thống nâng khung – Hệ thống làm mát dầu thuỷ lực : Có năng lực làm mát cưỡng bức bằngkhông khí, bình chứa được phong cách thiết kế với nhiều tấm ngăn giúp tản nhiệt ra môitrường thuận tiện. 12 – Hệ thống lọc : Phin lọc tiêu chuẩn công nghiệp gồm có phin lọc tinh dầuthủy lực được cho phép lọc đến cỡ 10 micron và 100 micron, khay hứng dầu có hainam châm để lọc mạt sắt. Hệ thống những đầm rung : – Kiểu đầm rung : Dẫn động bằng thủy lực, có mô tơ trên đầu, vận tốc thayđổi được và điều khiển và tinh chỉnh độc lập. Số lượng : Bao gồm 4 đầm rung và 4 mạch thủylực cho mỗi máy. Có thể tùy chọn thêm lên tới 16 đầm rung và 16 mạch thủylực. – Khuôn rải : – Khuôn rải vỉa hè và rãnh thoát nước : Bộ khuôn rải tiêu chuẩn, chiều rộngtới 914 mm. Có thể tùy chọn nhiều loại khuôn như rải vỉa hè và rãnh thoát nước, đường đi bộ liền khối với vỉa hè và rãnh thoát nước, dải phân cách, tường chắn, kênh dẫn nước và nhiều ứng dụng khác. – Hệ thống khung co duỗi được ( Đối với máy 4 chân ) : – Hệ thống khung co duỗi bằng thủy lực sang bên trái lên tới 1.83 m. – Bộ gá và kẹp khuôn : – Nâng hạ bằng thủy lực : Điều chỉnh nâng bằng bằng thủy kiểu bù áp lực457 mm và 152 mm bằng thủ công bằng tay 152 mm được cho phép kiểm soát và điều chỉnh nâng hạ lên tới610 mm. – Khoảng cách di dời sang hông : Dịch chuyển sang hông 914 mmbằng thủy lực. Hệ thống nước : – Hệ thống nước cao áp. – Bình chứa dung tích 416.4 lít với súng phun và đường ống. – Hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tự động hóa : – Kiểu điều khiển và tinh chỉnh : điện – thủy lực – Hệ thống điều khiển và tinh chỉnh G21 gồm có những công dụng tự chuẩn đoán lỗi chohệ thống quản lý và vận hành và tinh chỉnh và điều khiển lái, siêu cao, độ dốc ngang và lái theo chế độchọn lọc rất dễ điều khiển và tinh chỉnh. 13B ảng điều khiển và tinh chỉnh – Bảng tinh chỉnh và điều khiển gồm những đồng hồ đeo tay và phím tính năng, màn hình hiển thị cho phépngười tinh chỉnh và điều khiển trấn áp những tín hiệu khi máy chạy theo đường dây chuẩn. – Điều khiển tự động hóa chạy lùi : Công tắc tinh chỉnh và điều khiển chuyển chính sách tự độngmáy chạy lùi. – Hộp tinh chỉnh và điều khiển từ xa cầm tay : thuận tiện cho người quản lý và vận hành, nó chophép người quản lý và vận hành chuyển dời xung quanh máy để điều khiển và tinh chỉnh băng tải và cácchân. Hệ thống vận động và di chuyển : – Kiểu vận động và di chuyển : Hệ thống vận động và di chuyển bánh xích được dẫn động bằng thủylực. – Chiều dài bánh xích : 1.56 m. Nếu tính cả tấm chắn, chiều dài hàng loạt là1. 81 m. – Chiều rộng của bánh xích : 300 mm. – Tỉ số truyền của hộp tụt giảm : 98.88 : 1 – Tốc độ : Với máy 3 chân, vận tốc rải là 15 mét / phút, vận tốc vận động và di chuyển có thểlên tới 38 mét / phút. Với máy 4 chân, vận tốc rải là 11 mét / phút, vận tốc di chuyểncó thể lên tới 29 mét / phút. – Điều chỉnh chiều cao của chân : Mỗi chân hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh cao độ từ 102 mm đến 711 mm bằng bằng tay thủ công và tăng thêm 914 mm nữa bằng thủy lực. – Duỗi và xác định chân trước bên phải : Điều chỉnh thủy lực được cho phép máydịch sang ngang 914 mm. – Trượt và xác định những chân sau : bằng thủy lực được cho phép di dời bánhtrái sang ngang 1,98 m. Quay và xác định những chân trước bên trái : Điều khiểnbằng thủy lực được cho phép xác định chân này sang trái với khoảng cách 343,660 và934 mm ra ngoài khung hoặc chuyển chân vào TT với khoảng cách 343 và 660 mm. – Lựa chọn cơ cấu tổ chức truyền động khỏe hơn cho máy 4 chân : – Dẫn động bằng thủy lực và căng xích tự động hóa. 14 – Chiều cao từ mặt đường đến đáy của mô tơ chuyển dời : 555 mm – Chiều rộng hàng loạt bánh xích với mô tơ : 406 mm – Chiều dài hàng loạt bánh xích với tấm chắn : 1,83 m – Chiều rộng guốc xích : 152 mm – Tỉ số truyền của hộp tụt giảm : 100 : 1B ăng tải nạp bê tông – Kiểu băng tải : Dẫn động bằng thủy lực, hoàn toàn có thể chạy thuận nghịch vớiphiễu nạp bê tông. Chiều dài : 5,21 m tính từ giữa tâm những puly. – Chiều rộng : 610 mm – Tốc độ băng tải : hoàn toàn có thể lên tới 97,54 mét / phút. – Bộ gá băng tải : hoàn toàn có thể trượt trong khoảng chừng 914 mm nhờ xilanh thủy lựckích thước 152 mm và bộ gá dẫn hướng thủ công bằng tay ( trượt và nghiêng ) để điềuchỉnh phễu nạp cho tương thích với xe trộn bê tông và địa hình thi công. Cho phépbăng tải đứng trước máy hoặc bên cạnh máy. Độ nghiêng của băng tải được điềuchỉnh bằng thủy lực. – Cánh gạt băng tải : Gồm nhiều lưỡi gạt ghép lại lắp trên bộ gá riêng không liên quan gì đến nhau, được cho phép đầu lưỡi gạt luôn bám sát mặt phẳng long băng tải bảo vệ gạt sạch bêtông mà không cần phải kiểm soát và điều chỉnh. Đầu cắt gọt : – Đầu cắt gồm nhiều đoạn ghép : Hệ thống dẫn động thủy lực bên trong vàbánh cắt đường kính 610 mm. Hướng quay của đầu cắt : cắt hướng lên trên. – Chiều rộng : Đầu cắt 1.067 mm gồm nhiều đoạn ghép gồm có một đoạndẫn động 610 mm được dẫn động thủy lực bên trong và đoạn lan rộng ra 457 mm. Có thể lan rộng ra chiều rộng cắt lên tới 3,05 m. Đầu cắt gọt kiểm soát và điều chỉnh dịchchuyển sang hông và nâng hạ được : Bộ gá đầu cắt gọt trên máy 3 chân có thểdịch chuyển sang hông 914 mm hoặc nâng hạ 457 mm bằng thủy lực và nângthêm 152 mm bằng thủ công bằng tay được cho phép kiểm soát và điều chỉnh nâng lên tới 610 mm. Kích thước máy 3 chân : – Dài hàng loạt : 6.48 m ( không có băng tải ) 15 – Chiều cao khi luân chuyển : Nhỏ nhất là 2.67 m và lớn nhất là 3.58 m tùythuộc vào vị rí nâng lên. Chiều rộng khi luân chuyển : 2.56 m – Chiều dài khi luân chuyển : 8,45 m kể cả băng tải ( kích thước đo có thểthay đổi tùy thuộc vào độ nghiêng, vị trí và chiều dài của băng tải ) và 6,88 mkhông có băng tải. Kích thước máy 4 chân : – Chiều dài hàng loạt : 6,48 m – Chiều rộng hàng loạt : 7,64 m nếu lan rộng ra và 5,82 m nếu thu lại kể cả thang. – Chiều cao khi thao tác : 3.44 m với kiểu khuôn rải 3100 và 254 mmm rảisâu. – Chiều cao khi luân chuyển : 2,87 m khi không có khuôn và 3,18 m với kiểukhuôn rải 3100. Chiều rộng khi luân chuyển : 2,51 m – Chiều dài khi luân chuyển : 10.69 m nếu lan rộng ra và 8.86 m nếu thu lại. – Trọng lượng máy 3 chân : Trọng lượng máy gần đúng với khuôn làm bóvỉa và rãnh thoát nước tiêu chuẩn : 13.381 kg. – Trọng lượng máy 4 chân : Trọng lượng gần đúng của máy 4 chân tiêuchuẩn với khuôn rải sêri 3100 cho chiều rộng rải là 3.66 m là : 22.000 kg. Hình 2.4. Commander III có tông đơ cắt nâng và thẳng đứng, thanh kéokhuôn và lắp ráp giữ. 162.1.2. Hoạt độngATP – All-Track Positioning ( ATP ) cung cấp tính linh hoạttrong pavers trượt của chúng tôi. Mỗi chân có một tấm thép gắnkết cốt thép được cho phép kiểm soát và điều chỉnh chiều cao chân thêm. ATPcung cấp năng lực triển khai những ứng dụng khác nhau và làmviệc với sự độc lạ về độ hạng sang và phục vụ hầu cần việc làm duynhất. Hình 2.5. Commander III, ba đường ray, cắt tỉa và lan rộng ra vỉa hè rộng 5 foot ( 1,5 m ). 17H ình 2.6 Gia cố thép được đưa vào khuôn rào cản biến hóa trênCommander III. – Hiệu suất nguyên vật liệu tuyệt vời và năng lực nguyên vật liệu tăngcho phép một ngày không bị gián đoạn trải trên dự án Bất Động Sản. Thiết kếmới được điều khiển và tinh chỉnh bởi mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh GOMACO G + vàđộng cơ Tier 4. – Commander III có tính năng All-Track Steering ( ATS ) để tải, tính di động của công trường thi công, và để thiết lập máy nhanhchóng. Nó cũng có All-Track Positioning ( ATP ) để cung ứng chonhà quản lý nhiều lựa chọn hơn cho những chướng ngại vật, hậucần việc làm và những ứng dụng khác nhau. – Commander III có một nền tảng độc lập giúp giảm rungcho người quản lý và vận hành tự do cả ngày. – Điều khiển G + làm cho toàn bộ những văn minh hoàn toàn có thể có trênCommander III, gồm có vận tốc quạt thủy lực, bàn điều khiểnxoay vòng, sáng tạo độc đáo điện tử và thủy lực và hơn thế nữa. Bànđiều khiển xoay vòng được cho phép người quản lý và vận hành có quyền kiểmsoát thực tiễn và năng lực hiển thị tối đa bất kể ứng dụng nàođang bị trượt hoặc hướng đi. 18H ình 2.7. Bàn tinh chỉnh và điều khiển trên Commender III – The Commander III có một gói làm mát tối ưu mới với quạtthủy lực được điều khiển và tinh chỉnh bởi G + để thích ứng với nhu yếu làmmát với điều kiện kèm theo công trường thi công cho cả hoạt động giải trí yên tĩnh vàhiệu quả. – Mạch theo dõi trên máy ba rãnh cung ứng vận tốc hoạt độnglên đến 49 fpm ( 15 mpm ) cho vận tốc vận động và di chuyển cao và vận tốc dichuyển 125 fpm ( 38 mpm ), được cho phép chuyển dời công việcnhanh chóng và thuận tiện. – Thiết kế cắt / đổ của GOMACO bảo vệ hiệu suất bê tôngtối đa. The Commander III được trang bị một máy cắt tông đơrộng 42 inch ( 1067 mm ). Tiện ích lan rộng ra có sẵn trên tông đơcắt được cắt riêng không liên quan gì đến nhau để cắt tỉa lên đến 10 ft ( rộng 3,05 m ). Điều này có nghĩa là sản xuất nhiều hơn do tại tông đơ chỉcắt rộng khi thiết yếu và vô hiệu chèn lấp không thiết yếu saukhi đổ. Máy tông đơ có 36 trong. ( 914 mm ) trình diễn thủy lực, 18 in. ( 457 mm ) của kiểm soát và điều chỉnh dọc thủy lực và thêm 6 in. ( 152 mm ) kiểm soát và điều chỉnh theo chiều dọc bằng tay thủ công. 19 – Bộ phận giảm chấn lề đường kiểu Guillotine được cấpnguồn bằng thủy lực. Nó có một lưỡi thẳng đi vào mặt của lềđường trong khi trượt qua đường lái xe. Các depressor có thểđược đổi khác để khuôn mẫu khác nếu khuôn mẫu được rãnh vàkẹp để gật đầu cắt ra đường lái xe. Hình 2.8. Bộ phận giảm chấn – Bộ giảm áp lề đường kiểu California được cấp nguồn bằngthủy lực. Nó có một lưỡi cong đi vào mặt để sử dụng trên lềđường và khuôn rãnh trong khi trượt qua đường lái xe. Cácdepressor tốt nghiệp những lề đường trong và ngoài cho đường láixe, phân phối một kết thúc thướt tha hơn. 2.2. MÁY RẢI BÊ TÔNG XI MĂNG TRỐNG LĂN C450Phương pháp này thi công khá hiệu suất cao vì cấu trúc gọn nhẹvà quản lý và vận hành đơn thuần của nó. Một dây chuyền sản xuất thi công rải bêtông hoàn hảo gồm có mạng lưới hệ thống giàn thép vận động và di chuyển trên ray20mang theo 1 bộ công tác làm việc tang trống, vít xoắn có trách nhiệm sanđều bê tông trước khi trống lăn làm trách nhiệm lu nèn và hoànthiện mặt phẳng bê tông. Một ưu điểm khi sử dụng thiết bị này làkhả năng thi công được nhiều bề rộng đường khác nhau bằngcách nối thêm khung cho giànthép có size thích hợp. Ngoài ra khi lắp thêm bộ phận quy đổi thi công bề mặtnghiêng máy còn được sử dụng thi công rải bê tông mái kênh, taluy, thân đập … Hình 2.9. Máy GOMACO C450 – Máy rải và triển khai xong mặt phẳng bê tông xi măng GomacoC450 là một trongnhững máy thi công mặt phẳng bê tông trong “ đại gia đình máy rải bê tông xi măng Gomaco ”. Với cấu trúc đơngiản, được phong cách thiết kế theo dạng mô đun, giàn trống lăn rải bê tôngxi măng hoàn toàn có thể thi công đường có bề rộng từ 3,66 đến 36 m, hiệu suất thi công của máy hoàn toàn có thể lên tới 300 m3 / h. Ngoài ramáy hoàn toàn có thể thi công ta luy, mái dốc, kênh mương, … khi lắpthêm bộ phận quy đổi để thi công trên mặt nghiêng. 212.2.1. Cấu tạo22Hình 2.10. Cấu tạo máy rải bê tông C4501_Tay quay kiểm soát và điều chỉnh chiều cao chân trốnghành3_Đốt khung máy thứ nhấtkhung máy thứ haiđầm dùi4_Chốt nối 2 khung máy6_Cụm kiểm soát và điều chỉnh cọm chân trốngđể máy di chuyểnthang lên xuống2_Vị trí điều khiển và tinh chỉnh của người vận8, 10 _Cảm biến khoảng chừng cách12_Chân bị động bên trái15_Chân bị động bên phải5_Đốt7_Đường ray9_Xe con11_Cầu13_trục xoắn14_Cụm16_Chân dữ thế chủ động bên phải17_Chân dữ thế chủ động bên trái2. 2.2. Hoạt động – Sau khi bê tông thương phẩm có độ sụt lún được san sơ bộtrên nền, cụm trống lăn chuyển dời ngang theo chiều rộng lòngđường, đầm dùi thủy lực chuyển dời đồng thời có tính năng nénchặt bê tông. Cụm trống lăn quay cùng tốc dộ với chống lăn sanphẳng vật tư để đạt được độ dày lớp bê tông thiết yếu. Trốnglăn có công dụng lu san đồng thời làm nhẵn mặt phẳng bê tông đạtđược chất lượng thiết yếu. Khi cụm trống lăn đi hết bề rộng lòngđường, cụm chân dữ thế chủ động đẩy toàn bộ máy vận động và di chuyển trênđường ray vuông hoặc tròn chạy dọc theo chiều dài cần rảithảm bê tông xi măng theo nhu yếu. cụm trống lăn liên tục lặplại việc làm trên. – Tốc độ chuyển dời của máy cũng như vận tốc thao tác củamáy được điều khiển và tinh chỉnh tương thích với những thông số kỹ thuật tương thích yêu cầulàm việc. Có thể điều khiển và tinh chỉnh vận tốc chuyển dời của máy và tóc độlàm việc của bộ công tác làm việc bằng tay hoặc tự động hóa. – GOMACO C-450 hoàn toàn có thể được quy đổi thành SL-450 vớibộ quy đổi độ dốc. Bộ này gồm có bốn giắc cắm bộ chuyểnđổi dốc, hai giắc cắm cố định và thắt chặt, trục dốc động cơ vận chuyển, cụm bánh xích giảm tốc, chuỗi ổ đĩa, bánh răng ổ đĩa sau cuối, bánh xe luân chuyển và hai động cơ thủy lực. Bộ chuyển đổi độdốc hoàn hảo được phong cách thiết kế đặc biệt quan trọng để lắp ráp tại hiện trường. 23SL-450 được phong cách thiết kế để trang trí và triển khai xong nhanh, dung sainghiêm ngặt, ngay cả trên những sườn dốc 1 : 1 ( 45 độ ), với mứctối thiểu handfinishing. 24

Source: https://suanha.org
Category : Ngoại Thất

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB