MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Tổng Quan Về Chiết Xuất Dược Liệu – Free Download PDF

Tổng Quan Về Chiết Xuất Dược Liệu

Short Description

tổng quan chiết xuất dược liệu…

Description

one

ĐẶT VẤN ĐỀ Chiết xuất dược liệu có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng, độ associate in nursing toàn và hiệu quả của các chế phẩm đông dược. Đặc biệt, hiện nay xu hướng phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên đang ngày càng phổ biến vì hiệu quả tốt mà lại associate in nursing toàn nên vấn đề chiết xuất càng được quan tâm. Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với thảm thực vật phong phú với trữ lượng lớn, có nhiều tiềm năng về cây thuốc. Bên cạnh đó nước tantalum cũng có nền y học cổ truyền lâu đời, cũng có rất nhiều kinh nghiệm về sử dung dược liệu làm thuốc. Đó là những lợi thế để ngành công nghiệp Dược về dược liệu pháp triển. Tuy nhiên, có không ít khó khăn trong việc sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như : một số có tác dụng nhanh, mạnh dùng trong cấp cứu như nhân sâm, phụ tử, quế nhục, cà độc dược… chúng cũng có độc tính cao. Cơ chế tác dụng của nhiều thuốc vẫn chưa được làm sáng tỏ nhiều chi sử dụng theo kinh nghiệm… Yêu cầu đặt right ascension của ngành Dược là làm sao tìm right ascension được chất hoặc nhóm chất gây tác dụng sinh học trong dược liệu và chiết xuất, phân lập được hoạt chất đó.Vì vậy, chiết xuất dược liệu là một kỹ thuật quan trọng để phát triển thuốc theo hướng này. Trong đó, việc áp dụng các công nghệ-kỹ thuật mới trong chiết xuất có ý nghĩa then chốt. Gần đây trong công nghệ chiết xuất dược liệu đã có nhiều kỹ thuật mới radium đời như : chiết xuất hỗ trợ bởi six sóng, sóng siêu âm, chiết xuất lỏng siêu tới hạn, chiếu dưới áp lực cao… đã thể hiện tính ưu việt, tiện lợi và hiêu quả sol với phương pháp chiết xuất truyền thống. Xuất phát từ thực tiễn trên, em lựa chọn chuyên đề “ Kỹ thuật chiết xuất dược liệu ” nhằm tìm hiểu kỹ hơn về nội dụng này, góp phần nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời có cách nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Bài báo cáo gồm các nội droppings chính sau : one. Tổng quan về chiết xuất dược liệu. two. Một số phương pháp chiết xuất thông thường. three. Một số phương pháp chiết xuất hiện đại. four. Ví dụ minh họa nghiên cứu về chiết xuất dược liệu.

two

I.TỔNG QUAN VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU Chiết xuất là phương pháp sử dụng dung môi để lấy các chất tan ra khỏi các mô thực vật. Sản phẩm thu được của quá trình chiết xuất là một dung dịch của các chất hòa tan trong droppings môi. dung dịch này được gọi là dịch chiết. Có bachelor of arts quá trình quan trọng đồng thời xảy radium trong chiết xuất là : – Sự hòa tan của chất tan vào droppings môi. – Sự khuyếch tán của chất tan trong dung môi. – Sự dịch chuyển của các phân tử chất tan qua vách tế bào thực vật. Các yếu tố ảnh hưởng lên bachelor of arts quá trình này ( bản chất của chất tan, droppings môi, nhiệt độ, áp suất, cấu tạo của vách tế bào, kích thước tiểu phân bột dược liệu … ) sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình chiết xuất. Một quy trình chiết xuất dược liệu điển hình gồm các bước sau : one. Chuẩn bị dược liệu : Làm khô, chia nhỏ dược liệu hoặc làm đồng nhất các bộ phận tươi ( hoa, lá, … ) hay ngâm toàn bộ các phần của cây trong một dung môi. two. Lựa chọn dung môi chiết : dung môi chiết phụ thuộc vào bản chất của chất cần chiết, các thành phần cần chiết cũng như tạp chất trong dược liệu và phương pháp chiết xuất. Có three nhóm dung môi chính sau ( Dựa vào độ phân cực ) : – dung môi phân cực cao : nước, ethyl alcohol, methanol… – droppings môi phân cực trung bình : ethyl acetat, dichloromethane… – dung môi kém phân cực hoặc không phân cực : n-hexan, ether dầu hỏa, … three. Lựa chọn phương pháp chiết xuất : Có rất nhiều phương pháp, kĩ thuật chiết xuất khác nhau, được lựa chon tùy thuộc vào tính chất của chất cần chiết, droppings môi chiết, đặc điểm của dược liệu, và điều kiện cơ sở vật chất sẵn có. – Ngâm – Ngấm kiệt – Chiết siêu tới hạn – Hầm, sắc – Thăng hoa – Soxhlet 1.1.

Nguyên liệu chiết xuất

three

Nguyên liệu chiết xuất là những bộ phận của dược liệu đã hay đang được nghiên cứu chứa các chất cần chiết xuất. Có thể là hoa quả, lá, cành… hay toàn bộ cây thuốc. Nguyên liệu trước chi chiết cần phải kiểm tra về mặt thực vật xem có đúng loài, đúng loại cần chiết hay không. Cần chú trọng đến nơi thu hái, thời vụ thu hái và thời gian thu hái để đảm bảo hàm lượng hoạt chất cần chiết cao nhất. Có thể chiết dược liệu tươi hoặc dược liệu sau chi đã được làm khô, chú ý các dược liệu mà hoạt chất dễ bị biến đổi chi lamg khô hoặc ngay cả chi tươi ( càn xử lý để diệt enzyme ), kích thước dược liệu đem chiết cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả quá trình chiết xuất. 1.2. dung môi chiết xuất Cần lựa chọn dung môi sao cho có khả năng hòa tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và tối thiểu các tạp chất trong dược liệu. Một số yêu cầu về droppings môi chiết xuất chi lựa chọn như : – Dễ thấm vào dược liệu ( độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ… ) – Hòa tan chon lọc ( hòa tan nhiều hoạt chất, ít tạp chất ) – Trơ về mặt hóa học ( không làm biến đổi hoạt chất, không gây khó khăn cho quá trình bảo quản, không bị biến đổi ở nhiệt độ cao ) – Phải dễ dàng bay hơi chi cần cô đặc dịch chiết… Một số dung môi thường sử dụng như : nước, ethyl alcohol, các droppings môi hữu cơ khác như ether, chloroform… Tùy theo từng loại dược liệu và hoạt chất cần chiết mà lựa chọn droppings môi thích hợp. Về nguyên tắc, để chiết được các chất phân cực ( alkaloid, glycoside, polyphenol, … ) thì phải sử dụng các dung môi phân cực, để chiết các chất kém phân cực ( chất béo, tinh dầu, carotenoid, steroid… ) thì phải sử dụng các dung môi kém phân cực. Trên thực tế, ethyl alcohol ở các nồng độ khác nhau là dung môi được sử dụng nhiều nhất doctor of osteopathy hòa tangent được nhiều nhóm hoạt chất, không độc, rẻ tiền, dễ kiếm. Ví dụ về lựa chọn droppings môi trong chiết xuất được thể hiện ở bảng1. Bảng one. droppings môi khác nhau dùng trong chiết xuất các nhóm hoạt chất từ dược liệu ( houghton và Raman, 1998 )

four

Độ phân cực Thấp

Trung bình

dung môi Phân nhóm hóa học chiết chloroform Terpenoid, flavonoid, Alcaloid, Aglycogen Cyclohexan Sáp, chất béo Hexan Sáp, chất béo Dicloromethan Terpenoid, flavonoid, Alcaloid, Aglycogen Diethylether Alcaloid, Aglycogen Ethylacetat Alcaloid, Aglycogen, Glycosid Aceton flavonoid, Alcaloid, Aglycogen ethyl alcohol tannin, Polyphenol, flavonoid, Terpenoid, methanol

sterol, Alcaloid, Polyacetylen saponin, Tanin, Phenon, Flavon, Đường, Aminoacid, Anthrocyanidin, Terpenoid,

Nước

Xanthoxyllin, Totarol, Lactone, Polyphenol Đường, Aminoacid, saponin, Tanin, lectin, Terpenoid, Athrocyanin, Tinh bột, Polypeptid

Cao 1.3. Quá trình chiết xuất Quá trình chiết xuất diễn ra lần lượt như sau : – droppings môi thâm nhập vào bên trong dược liệu. – dung môi hòa tangent các chất bên trong dược liệu. – Khuếch tán các chất tangent trong droppings môi ( khuếch tán phân tử và khuếch tán đối lưu ) bao gồm : + Khuếch tán các chất tangent từ trong dược liệu qua màng tế bào ra mặt ngoài dược liệu ( khuếch tán qua lỗ xốp và khuếch tán phân tử ) + Khuếch tán các chất từ mặt ngoài dược liệu right ascension lớp dung môi xa hơn ( khuếch tán phân tử ). + Khuếch tán các chất theo dòng chuyển động của dung môi ( khuếch tán đối lưu ). 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất 1.4.1.Các yếu tố liên quan đến dược liệu.

five

– Màng tế bào là màng thẩm tích, cho droppings môi thấm vào bên trong tế bào và cho các chất tan phân tử nhỏ đi qua, giữ lại các chất có phân tử lớn. Những dược liệu màng tế bào có cấu trúc mỏng manh, dung môi dễ thấm ( hoa, lá… ) thì quá trình chiết xuất xảy ra dễ dàng. Những dược liệu màng tế bào rắn chắc, sơ nước ( nhựa, sáp, bần… ) thì khó chiết xuất hơn. – Chất nguyên sinh trong tế bào có tính bán thấm, chỉ cho dung môi đi vào bên trong tế bào vì vậy chi dược liệu còn tươi thì rất khó chiết các chất tan trong tế bào mà phải làm khô hay sử dụng cồn cao độ để phá hủy màng nguyên sinh chất, tạo điều kiện, cho chất tan đi qua màng tế bào. – Một số tạp chất trong dược liệu làm ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất như pectin, gôm, chất nhày, tinh bột, chất béo, sáp, nhựa…cần phải có các biện pháp khắc phục chi không mong muốn chiết xuất các chất này. – Tùy từng loại dược liệu mà cần phải được chia nhỏ đến độ mịn thích hợp để tăng diện tiếp xúc với droppings môi, tăng quá trình khuếch tán nhưng đồng thời lại không quá nhỏ để tránh màng tế bào bị vỡ nhiều làm tạp chất lẫn nhiều vào dịch chiết. 1.4.2.Các yếu tố thuộc về dung môi – Tỷ lệ dược liệu và dung môi : nếu dùng quá nhiều droppings môi dịch chiết bị loãng, lẫn nhiều tạp chất, nếu dùng quá ít dung môi sẽ không chiết kiệt được hoạt chất. – ph droppings môi – Độ nhớt và sức căng bề mặt – Độ phân cực của dung môi 1.4.3.Các yếu tố thuộc về kĩ thuật – Nhiệt độ chiết xuất – Thời gian chiết xuất – Điều kiện khuấy trộn 1.5. Phương pháp chiết xuất Phương pháp chiết xuất là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của quá trình nghiên cứu thuốc nguồn gốc tự nhiên, bao gồm các phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Phương pháp chiết xuất truyền thống sử dụng dung môi kết hợp với armed islamic group nhiệt và khuấy trộn. Các phương pháp chiết xuất hay sử dụng như : a. Phương pháp chiết lạnh :

six

– Phương pháp ngâm b. Phương pháp chiết nóng : – Phương pháp sắc. – Phương pháp hãm. – Phương pháp chiết Soxhlet.

– Phương pháp ngấm kiệt – Phương pháp hầm. – Phương pháp cất kéo hơi nước.

Ngoài ra, hiện nay có nhiều kĩ thuật chiết xuất hiện đại mới được áp dụng với nhiều ưu việt trong chiết xuất các hợp chất tự nhiên như : –

Chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm ( Chiết siêu âm- UAE ). Chiết xuất với sự hỗ trợ của six sóng ( Chiết six sóng- MAE ). Chiết xuất lỏng siêu tới hạn ( Chiết siêu tới hạn – SPE ). Chiết xuất bằng dung môi dưới áp lực cao ( Chiết dung môi nhanh- ASE ).

two. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT THÔNG THƯỜNG. 2.1. Phương pháp ngâm. Là phương pháp cho dược liệu đã chia nhỏ tới độ mịn thích hợp, tiếp xúc với dung môi trong thời gian nhất định, sau đó gạn, ép, lắng, lọc thu lấy dịch chiết. Tùy theo nhiệt độ chiết xuất, chia thành – Ngâm lạnh : ngâm ở nhiệt độ phòng, có thể khuấy trộn, thường áp dụng với những dược liệu chứa hoạt chất dễ bị phân hủy bởi nhiệt. – Hãm : cho droppings môi vào dược liệu đã chia nhỏ trong một thời gian xác định, có thể khuấy trộn, thường dùng cho hợp chất dễ tan trong thời gian ngắn ở nhiệt độ cao. – Hầm : ngâm dược liệu đã chia nhỏ với droppings môi trong một bình kín, giữ nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của dung môi nhưng cao hơn nhiệt độ phòng trong một thời gian nhất định, thỉnh thoảng có khuấy trộn, thường áp dụng với những dược chất ít tan ở nhiệt độ thường, dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.

seven

– Sắc : đun sôi đều và nhẹ nhàng dược liệu với dung môi trong một thời gian nhất định. Tùy theo số lần ngâm chia thành : – Ngâm một lần với toàn bộ droppings môi. – Ngâm nhiều lần với từng phân đoạn dung môi.  Ưu điểm : Đơn giản, dễ thực hiện.  Nhược điểm : – Năng suất thấp, thao tác thủ công. – Mất nhiều thời gian, có thể từ vài giờ đến vài tuần. – Chiết một lần thì chưa kiệt, nhiều lần thì tốn droppings môi. 2.2. Phương pháp ngấm kiệt. Là phương pháp cho droppings môi chảy rất chậm qua khối dược liệu đựng trong một dụng cụ “ ngấm kiệt ” theo quy định ( Hình one ), trong suốt quá trình không khuấy trộn. Dược liệu luôn được tiêp xúc với dung môi mới, luôn tạo ra sự chênh lệch nồng độ hoạt chất cao nên có thể chiết kiệt được hoạt chất.  Ưu điểm : Dược liệu được chiết kiệt, dịch chiết đầu đậm đặc.  Nhược điểm : Năng suất thấp, lao động thủ công.

Hình one. Bình ngấm kiệt hình nón cụt. 2.3. Phương pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước. Dược liệu được ngâm cùng droppings môi trong một bình cầu đáy tròn được nối với hệ thống ngưng tụ. Đun nóng bình cầu chứa dược liệu và dung môi đến nhiệt độ sôi, dung môi bốc hơi sẽ ngưng tụ và quay trở lại bình chiết.

eight

Cất kéo hơi nước là phương pháp cất một hỗn hợp hai chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn vào nhau ( nước và tinh dầu ). chi áp suất hơi bão hòa bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt đầu sôi và hơi nước kéo theo hơi chất lỏng còn lại ( tinh dầu ). Hơi nước có thể đưa vào từ bên ngoài từ các nồi cung cấp hơi hoặc tự tạo trong nồi cất. 2.4. Phương pháp chiết Soxhlet. Dược liệu được cho vào một ống giấy lọc rồi đặt vào ngăn chiết. dung môi mới được cho vào bình cầu và đun hồi lưu. dung môi bốc hơi lên được ngưng tụ xuống ngăn chiết và chi tràn sẽ chảy qua ống eleven phông xuống bình cầu bên dưới, mang theo các chất hòa tangent từ dược liệu. Ở bình cất, chất tan được giữ lại, dung môi bốc hơi lên được ngưng tụ xuống bình chiết và đi qua lớp dược liệu để hòa tan các chất tan còn lại. Cứ như vậy cho đến chi dược liệu được chiết kiệt. 

Ưu điểm : – Qúa trình chiết xuất liên tục. -Tốn ít droppings môi hơn các phương pháp trên. -Dịch chiết không cần phải lọc

Nhược điểm : – Dịch chiết luôn ở nhiệt độ sôi của dung môi nên các chất không bền với nhiệt dễ bị phá hủy. – Không thực hiện được sự khuấy trộn.

nine

Hình two. Bình chiết soxhlet

three. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT HIỆN ĐẠI 3.1 Phương pháp chiết siêu âm ( UAE ) Nguyên lý của phương pháp : Siêu âm là một dạng sóng điện từ cao tần ( > twenty kilohertz ) thai người không nghe được ( twenty kilohertz > 1-16 kilohertz ). Tần số : 10.000 kilohertz ( > ten megahertz ) dùng trong y học, twenty – hundred kilohertz sử dụng trong kỹ thuật định vị, twenty – forty kilohertz sử dụng để tẩy sạch ( nha, kim hoàn ).

Siêu âm làm dung môi ( tại các hốc ở bề mặt tiếp xúc ) bị sủi bọt, đẩy tạp chất radium khỏi bề mặt mẫu. Bản chất sóng siêu âm khác với sóng điện từ.  Nguyên tắc, cơ chế hoạt động của siêu âm chi xuyên qua cơ thể, chỉ một lượng rất nhỏ của sóng siêu âm bị các mô hấp thụ và chuyển thành nhiệt năng. Sự tỏa nhiệt này không kéo dài, không làm tăng bề mặt nhiệt độ tại chỗ.

ten

Phần lớn năng lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng ( làm call ). Sự rundle kéo dài sẽ làm vỡ các bọt khí tại chỗ, gây tổn thương tại chỗ, đôi chi nghiêm trọng. Dưới tác dụng của siêu âm : dung môi tại các hốc nhỏ/dược liệu bị sủi bọt, đẩy chất cần chiết right ascension khỏi dược liệu, chất tan vào trong dung môi ( chiết xuất ).  Ưu điểm : – Thiết bị tương đối đơn giản, bảo quản và vận hành đơn giản, thiết bị không quá đắt tiền. – Chiết được nhiều nhóm hoạt chất, droppings môi chiết khá đa dạng -Lượng mẫu : có thể lên đến hàng trăm gam. – Giảm được nhiệt độ và áp suất, ưu điểm này được ưu tiên áp dụng để chiết cho các hoạt chất không bền với nhiệt. – Tăng được khối lượng dịch chiết và rút ngắn được thời gian chiết, và như vậy cũng kéo theo tiết kiệm năng lượng đầu vào. Như trong nghiên cứu này, lượng phenolic resin toàn phần thu được bằng UAE trong thời gian fifteen phút cao hơn đáng kể so với chiết bằng selenium trong thời gian sixty phút.

 Nhược điểm : – dung môi khó được làm mới trong suốt quá trình chiết xuất, vì vậy hiệu lực của nó là một hàm số phụ thuộc vào hệ số phân ly.

eleven

– Thời gian lọc và rửa dịch chiết kéo dài, vì vậy sẽ tốn nhiều droppings môi, làm mất một lượng dịch chiết hoặc dịch chiết có thể bị nhiễm bẩn. – Sự thoái hóa bề mặt của đầu dò theo thời gian sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất chiết.  Phạm six ứng dụng của siêu âm Phạm six ứng dụng của siêu âm là khá rộng. – Chiết xuất nhiều nhóm hợp chất từ nhiều dược liệu khác nhau đặt biệt là những chất dùng cho thực phẩm. – Làm sạch bề mặt

– Phá hũy cấu trúc tế bào – Phân tán

3.2 Phương pháp chiết siêu tới hạn – SFE Mỗi chất ở một điều kiện nhất định để tồn tại ở trong một trạng thái nào đó trong three trạng thái rắn, lỏng và khí. Nhưng chi nhiệt độ và áp suất của một chất được nâng lên trên giá trị tới hạn của nó, chất đó sẽ rơi vào một vùng trạng thái

twelve

đặc biệt gọi là trạng thái siêu tới hạn. Tại điếm siêu tới hạn, hợp chất lúc đó được goi là “ lỏng siêu tới hạn ”, áp suất và nhiệt độ có các giá trị được gọi là áp suất tới hạn ( personal computer ) và nhiệt độ tới hạn ( technetium ), hai giá trị này đặc trưng cho từng chất. Chất ở trạng thái siêu tới hạn mang những đặc tính ưu việt của cả chất khí và chất lỏng : linh động như chất khí, khả năng chuyển khối lớn hơn chất khí, có khả năng hòa tan các chất như chất lỏng nhưng độ nhớt, sức căng bề mặt thấp hơn chất lỏng…

Giản đồ three pha được thể hiện ở hình3.

Phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn là phương pháp chiết xuất sử dụng dạng dung môi đặc biệt là droppings môi ở trạng thái siêu tới hạn. droppings môi thông dụng nhất là carbon dioxide, không phân cực, điểm siêu tới hạn là 31°C/74 asynchronous transfer mode nên dễ đạt, dễ duy trì, associate in nursing toàn, không độc hại.

thirteen

Hình4. Hệ thống siêu tới hạn

 Nguyên tắc hoạt động : – Nạp dược liệu vào bình chiết, đóng nắp lại. – Mở dòng carbon dioxide lỏng đi qua bộ phận làm lạnh rồi qua bơm nén. Sau đó qua bộ tăng nhiệt. chi đạt nhiệt độ và áp suất, carbon dioxide trở thành dòng siêu tới hạn. – Dòng này vào bình chiết. Hoạt chất theo dòng carbon dioxide qua bộ phận làm lạnh. Tại đây carbon dioxide hóa lỏng và được đưa vào bình tách. – Điều chỉnh nhiệt độ và áp suất thích hợp, carbon dioxide biến thành dang khí, sản phẩm sẽ lắng xuống, thu được riêng. – carbon dioxide dạng khí được đưa qua bộ phận nén lạnh, hóa lỏng và trở lại bình chứa. Quá trình chiết lại tiếp tục.  Ưu điểm : – Hiệu suất chiết cao. – Điểm siêu tới hạn của carbon dioxide dễ đạt. – Độ chọn lọc cao với loại hợp chất cần thiết. – trusteeship council ( carbon dioxide ) =31°C chiết được chất dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.

fourteen

– dung môi associate in nursing toàn, có thể tái sử dụng nên qi phí rẻ hơn.  Nhược điểm : -Thiết bị chuyên dụng, đắt tiền. – Không thích hợp với mẫu chiết dạng lỏng. – dung môi carbon dioxide siêu tới hạn không phân cực, chỉ chiết được các chất kém phân cực ; có thể phối hợp với một lượng dung môi phân cực ( MeOH ) để thay đổi tính phân cực của dung môi, chiết các chất phân cực hơn. 3.3 Phương pháp chiết united states virgin islands sóng ( MAE )  Cơ sở : united states virgin islands sóng là sóng cực ngắn hay sóng siêu tần, có tần số từ 0.3GHz đến three hundred gigahertz, tương ứng với độ dài sóng trong khoảng 100cm đến one curium, thường sử dụng bức xạ điện từ ở tần số 2450MHz. six sóng có tác dụng làm tăng nhiệt độ của vật chất một cách đặc biệt, không phụ thuộc vào sự dẫn nhiệt của bình chứa hay vật chất. Nhiệt sinh radium theo two cơ chế dẫn truyền ion và quay lưỡng cực. two cơ chế này làm sinh nhiệt trong lòng khối vật chất làm cho việc right ascension nhiệt nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều. Những hợp chất càng phân cực thì càng mau nóng dưới sự chiếu xạ của six sóng, đặc biệt là nước. Trong chiết xuất, chi chiếu xạ six sóng vào môi trường chiết chứa dược liệu và dung môi phân cực, các phân tử droppings môi và các chất phân cực sẽ dao động và nóng lên nhanh chóng làm tăng khả năng hòa tan các chất vào droppings môi. Hơn nữa, six sóng cũng làm phá hủy cấu trúc vách tế bào thực vật, tạo điều kiện cho chất tangent giải phóng vào môi trường dễ dàng, làm cho việc chiết xuất nhanh hơn nhưng cũng làm cho dịch chiết lẫn nhiều tạp chất hơn.  Ưu điểm của six sóng : – Không có quán tính nhiệt. – Hiệu suất chiết cao hơn so với một số phương pháp chiết thông thường. – Sản phẩm trích ly chất lượng tốt.

fifteen

– Thiết bị dễ sử dụng, associate in nursing toàn và bảo vệ môi trường ( Năng lượng sạch, dễ chế tạo và dễ kiểm soát. – Thời gian chiết nhanh. – Có tác dụng đặc biệt với các phân tử phân cực.  Nhược điểm : – Không áp dụng cho các phân tử không phân cực. – Khó áp dụng cho quy mô công nghiệp vì đầu tư cho thiết bị tạo six sóng là không nhỏ để có đủ công suất. – Nhiệt độ sôi của các droppings môi đạt được rất nhanh, có thể gây nổ  Ứng dụng của six sóng : Với những tính năng vượt trội mà nó có được, united states virgin islands sóng được ứng dụng rộng rãi và canister cậy. Đặc biệt, trong các phản ứng cần cấp nhiệt, các phản ứng giữa các pha dị thể. six sóng còn có tác dụng tăng cường khuấy trộn, tăng tiếp xúc pha làm cho hiệu suất phản ứng được lớn hơn. six sóng đã được ứng dụng trong các lĩnh vực : – Hỗ trợ chiết xuất. – Tổng hợp hữu cơ ( kích hoạt phản ứng ) :  Giảm thời gian phản ứng.  Giảm phản ứng phụ.  Tăng hiệu suất.  Tăng độ chọn lọc. – Phân tích ( hóa vô cơ, đo độ ẩm, thủy giải, … )  Hỗ trợ công việc phòng thí nghiệm :  Sấy khô các vật dụng thủy tinh.  Tăng hoạt sắc kí bản mỏng.  Hoạt hóa tái tạo chất hấp thu sắc ký, chất hút ẩm, rây phân tử, chất mang rắn. – Trong thông tin liên lạc : Bluetooth và các chuẩn IEEE 802.11g, 802.11b và 802.11a. – Trong công nghiệp :  Sấy khô thực phẩm.  Sát trùng thực phẩm.  Sấy gỗ. 3.4. Phương pháp chiết dưới áp suất cao -ASE

sixteen

Là phương pháp sử dụng các droppings môi thông thường như các phương pháp chiết xuất cổ điển khác nhưng hoạt động ở áp suất và nhiệt độ tương đối cao ( one hundred fifty bar/ 100-180°C ). Nhiệt độ và áp suất cao làm tăng khả năng hòa tan và khuyếch tán dung môi để cho việc chiết xuất hiệu quả hơn. Trong chiết xuất, người tantalum có xu hướng tăng nhiệt độ để tăng hiệu suất chiết nhưng chi đến nhiệt độ sôi, dung môi hóa hơi không còn khả năng hòa tan các chất nữa. Dựa trên nguyên tắc, nhiệt độ sôi của chất lỏng tăng chi áp suất tăng, người tantalum tăng áp suất để nhiệt độ droppings môi được đưa lên cao nhưng chưa đén vùng tới hạn.

 Ưu diểm : – Sử dụng được nhiều loai dung môi, chiết được nhiều chất phân cực và không phân cực hơn phương pháp chiết siêu tới hạn. – droppings môi chiết giảm, thời gian chiết giảm, hiệu suất tăng. Nhược điểm : – Thiết bị chuyên dụng, đăt tiền. 3.5 so sánh các phương pháp chiết xuất then sánh một số phương pháp chiết xuất được mô tả tóm tắt ở bảng two. Từ bảng dưới cho thấy, các phương pháp chiết xuất hiện đại thể hiện nhiều ưu điểm hơn các phương pháp chiết truyền thống ( soxhlet ) như : thời gian chiết ngắn hơn, lượng dung môi tiêu thụ ít hơn, độ chọn lọc và hiệu quả chiết cao hơn, một số phương pháp associate in nursing toàn và thân thiện với môi trường hơn ( chiết siêu tới hạn ). Tuy nhiên, các phương pháp chiết xuất hiện đại cũng tồn tại một số nhược điểm như vốn đầu tư cao, một số phương pháp khó triển khai chi nâng cấp lên quy mô công nghiệp.

seventeen

Bảng two : so sánh các kĩ thuật chiết truyền thống và hiện đại Tên

Mô tả

Thời

Dược

droppings

qi

Ưu điểm

Nhược điểm

Soxhlet

Dược liệu đặt

gian 3-48h

liệu 1-30g

môi 150-500

phí Thấp

-thao tác đơn

– Thời gian

giản.

lâu.

lọc và cho droppings

-Dịch chiết

– Lượng dung

môi qua

không cấn lọc

môi nhiều

Dễ sử dụng

– Lượng dung

trong ống giấy

UAE

SFE

milliliter

Dược liệu được

10-60

ngâm trong droppings

phút

1-30g

50-200

Thấp

milliliter

môi nhiều

môi và nhúng

– Phải lọc

siêu âm

dịch chiết

Dược liệu được

10-60

để trong bình

phút

1-5g

2-5ml

Cao

-chiêt nhanh.

Nhiều thông

( rắn )

-Ít dung môi.

số cần theo

chịu áp suất cao

30-60ml

-Không cần

dõi

và liên tục đưa

( lỏng )

lọc.

dụng môi siêu tới MAE

-Độ chọn lọc

hạn đi qua. Dược liệu được

3-30

Vừa

cao. -Dễ thao tác.

dung môi

ngâm trong dung

phút

phải

-Chiết nhanh

chiết phải hấp

môi và chiếu xạ

-Tiêu thụ

thụ united states virgin islands sóng

six sóng

lượng droppings

1-10g

10-40ml

eighteen môi vừa phải ASE

Dược liệu được

10-20

làm nóng và cho

phút

1-30g

15-60ml

Cao

-Chiết nhanh -Ít droppings môi.

dung môi đi qua

-Không cần

dưới áp suất cao

lọc dịch chiết

four. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU 4.1. Nghiên cứu chiết xuất polyphenol trong cây chè camellia sinenssis O.Ktze ( thea chinensis seem. ) 4.1.1. Nguyên liệu và phương pháp. a. Nguyên liệu Chè xanh ( búp và 2,3 lá not ) ở vùng Bảo Lộc, Lâm Đồng, được cung cấp bởi công ty chè Minh Rong. Chè được bất hoạt enzyme bằng cách hấp khoảng ninety giây trước chi sử dụng. Thuốc thử Folin – Ciocalteu ( Merk ), các hóa chất còn lại sử dụng trong các thí nghiệm đều đạt độ tinh khiết của chất dùng phân tích. b. Phương pháp chiết có sự hỗ trợ của united states virgin islands sóng. Sử dụng lò six sóng armed islamic group dụng ( Whirpool oven, công suất 450, 600, 800W ) đã được thiết kế lại cho phù hợp [ seven ].

nineteen

ampere family microwave oven ( national, japan, broad office 700 tungsten ) be modified in our lab with the addition of adenine charismatic scaremonger [ fourteen ], water system capacitor, temperature measurement and time manipulate 100g chè ( đã được bất hoạt enzyme ) đươc cắt và xay nhỏ, sau đó trộn với dung môi với tỉ lệ thích hợp. Sau đó chiếu united states virgin islands sóng ( một phút chiếu xạ, hai phút ngưng ) để giữ cho nhiệt độ không tăng lên hơn 800C. Sau đó để nguội ở nhiệt độ phòng, lọc, và bảo quản ở tủ lạnh ( 40C ) để sử dụng định lượng Polyphenol toàn phần. Các phương pháp chiết xuất khác như : Đun hồi lưu, chiết siêu âm, chiết ở nhiệt độ phòng đều thực hiện như vậy nhưng thay đổi thời gian chiết cụ thể như sau : Đun hồi lưu ( sixty phút ), chiết siêu âm ( sixty phút ), chiết ở nhiệt độ phòng ( twenty-four giờ ). 4.1.2. Kết quả. a. Ảnh hưởng của nồng độ ethyl alcohol trong quy trình chiết xuất polyphenol. ethyl alcohol được sử dụng trong thí nghiệm này vì tính chất không độc và là dung môi không đắt tiền. Kết quả trình bày trong Biểu đồ one cho thấy khả năng chiết polyphenol từ chè xanh chịu ảnh hưởng của nồng độ ethyl alcohol trong nước.

twenty

chi nồng độ ethyl alcohol tăng từ zero đến sixty % hàm lượng các polyphenol chiết ra được tăng đáng kể. Sự tăng nồng độ ethyl alcohol sau đó ảnh hưởng không đáng kể đến sự tăng lên của hàm lượng polyphenol. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của [ eight ], hiệu suất chiết giảm xuống chi nồng độ ethyl alcohol tăng lên. Bên cạnh sự tăng lên về nồng độ của các polyphenol, màu sắc của dịch chiết cũng thay đổi từ vàng chanh spill the beans xanh đậm chi có sự tăng lên về phần trăm thể tích của ethyl alcohol cao hơn sixty %, điều này cho thấy nhiều hợp chất không mong muốn và các chlorophyll cũng được chiết xuất. Vì thế, đây chính là lý do để chọn ethyl alcohol sixty % làm droppings môi chiết xuất trong tiến trình thí nghiệm.

Biểu đồ one : Ảnh hưởng của nồng độ ethyl alcohol trong quá trình chiết xuất các polyphenol. Tỷ lệ nguyên liệu/ droppings môi : 1:6 ( g/ml ), thể tích dung môi 150ml, thời gian chiếu xạ six phút, nguồn công suất 800W. b. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu xuất chiết. Kết quả được trình bày trong Biểu đồ two chỉ right ascension rằng hiệu suất chiết tăng chi tăng tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi từ 1:4 đến 1:6, sau đó, hiệu suất chiết giảm nhẹ, từ 19.36 đến 18.10 chi tỷ lệ tăng lên từ one : six đến 1:8, sau đó lại tăng lên từ 18.10 lên 21.05 chi tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi tăng

twenty-one

đến 1:10. Sử dụng một tỷ lệ nguyên liệu /dung môi cao có thể đạt đến hiệu suất cao như mong muốn ( ví dụ như tỷ lệ one : ten ). Tuy nhiên, dịch chiết polyphenol thu được có một lượng lớn droppings môi là không cần thiết. suffice đó, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi được lựa chọn là one :6. Trong một công trình nghiên cứu trước đó [ eight ], tỷ lệ nguyên liệu /dung môi được lựa chọn sử dụng là one :20 cao hơn nhiều so với giá trị thực nghiệm trong thiết kế thí nghiệm này. Điều này có thể giải thích được là make trong thiết kế thí nghiệm [ eight ] nguyên liệu sử dụng là chè đã được sấy khô ( độ ẩm 5-75 ), còn trong thiết kế thí nghiệm này sử dụng nguyên liệu tươi ( độ ẩm 75-80 % ).

Biểu đồ two : Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi trong quá trình chiết xuất polyphenol. droppings môi ethyl alcohol sixty %, thể tích sử dụng one hundred fifty milliliter, thời gian chiếu xạ : six phút, công suất nguồn 800W. c. Ảnh hưởng của thời gian chiếu xạ đến quá trình chiết xuất polyphenol. Nồng độ polyphenol trong dịch chiết tăng lên nhanh chóng trong khoảng six phút đầu tiên của quá trình chiết xuất ( được thể hiện trong Biểu đồ three ). Sau thời gian này, việc chiếu xạ tiếp tục chỉ làm tăng nhẹ lượng polyphenol chiết được. Vì vậy, việc tiếp tục chiếu xạ trong quy trình chiết xuất sau khoảng thời gian six phút là không cần thiết. Cũng trong một nghiên cứu trước đây [ eight ], thời gian chiếu xạ tối ưu được lựa chọn để chiết xuất polyphenol với mức cao nhất lượng

twenty-two

hoạt chất thu được chỉ diễn radium trong four phút. Kết quả thực nghiệm cũng chỉ radium rằng sử dụng lò có công suất càng cao thì càng dễ đạt được hiệu suất chiết tối ưu trong khoảng thời gian ngắn. Chiếu xạ trong khoảng thời gian four phút với máy có công suất 800W cho hiệu suất tương đương với chiếu xạ six phút máy có công suất 450W.

Biểu đồ three : Ảnh hưởng của thời gian chiếu xạ lên quá trình chiết xuất polyphenol. droppings môi ethyl alcohol sixty %, thể tích droppings môi 150ml, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1:6 g/mg. d. Hiệu suất chiết với thời gian liên tục.

Biểu đồ four : Hiệu suất chiết trong thời gian liên tục. droppings môi : ethyl alcohol sixty %, thể tích dung môi 150ml, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1:6 g/ml, thời gian chiếu xạ six phút, công suất máy 800W.

twenty-three

Quy trình chiết xuất được lặp lại vài lần đến chi dịch chiết không đổi màu chi thêm vài giọt dung dịch thuốc thử FeCl3 three % /HCl 0.1N ( màu xanh rêu sẽ xuất hiện nếu có sự hiện diện của polyphenol trong dịch chiết ) để chiết kiệt toàn bộ polyphenol trong nguyên liệu. Biểu đồ four cho thấy hiệu xuất chiết trong lần chiết đầu tiên khoảng 82,4 % cao hơn nhiều so với những lần chiết tiếp theo sau đó ( 8.91 %, 6.55 %, 2.06 % trong lần thứ two, lần three, lần four ). Kết quả này chứng minh được rằng phương pháp chiết xuất có sự hỗ trợ united states virgin islands barium cho hiệu suất chiết cao trong khoảng thời gian ngắn. e. Hàm lượng catechin trong dịch chiết polyphenol từ chè. Dịch chiết polyphenol bằng phương pháp chiết có hỗ trợ six barium được sử dụng để khảo sát thành phần hoạt chất và định lượng bằng phương pháp HPLC với các điều kiện sắc ký được khai báo ở trên. Trong quá trình sắc ký, những point tương ứng với catechin ( cytosine ), Epicatechin ( european union ), Epicatechin gallate ( electrocardiogram ), Epigallocatechin gallate ( EGCG ) và cafein được phân tách và định tính và định lượng. Trong sắc ký đồ HPLC, bên cạnh five top out đã được nói ở trên, một vài extremum phụ cũng được phát hiện, điều đó cho thấy quá trình chiết xuất cũng đã chiết ra một vài thành phần catechin khác từ trong cây chè.

Sắc ký đồ HPLC của dịch chiết xuất từ cây chè ghi nhận ở bước sóng 230nm.

twenty-four

Hoạt chất

deoxycytidine monophosphate

european union

electrocardiogram

EGCG Cafein

Thời gian lưu tR

6.331

7.070

8.651

7.264

6.634

0.39

0.93

1.92

12.85

3.3

Hàm lượng chiết được ( % tính theo nguyên liệu khô )

4.1.3. so sánh kết quả chiết xuất bằng phương pháp chiết có hỗ trợ six sóng với các phương pháp chiết xuất khác. Những quy trình chiết xuất khác như : phương pháp chiết bằng cách đun hồi lưu, chiết xuất có hỗ trợ siêu âm, và ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng được tiến hành để thus sánh kết quả với phương pháp chiết xuất có hỗ trợ united states virgin islands sóng. Kết quả được trình bày trong Bảng one cho thấy rằng hiệu suất chiết 82.46 % ( tính theo khối lượng nguyên liệu khô ) với thời gian chiếu xạ là six phút và chiết xuất eighteen lần sẽ cho hiệu suất cao hơn các phương pháp chiết xuất khác : phương pháp chiết xuất có hỗ trợ siêu âm ( tiến hành trong vòng sixty phút ) chiết xuất đun hồi lưu tron sixty phút và chiết xuất ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng trong vòng twenty-four giờ với hiệu suất chiết lần lượt là 63.3 %, 65.64 % và 49.39 %. Phương pháp

Thời

Lượng catechin

Hiệu suất

gian

( % so với khối lượng dược

( % )

Chiết có hỗ trợ

six phút

liệu khô ) 16.90

82.46

six sóng Đun hồi lưu Chiết có hỗ trợ

sixty phút sixty phút

13.45 12.97

65.64 63.30

siêu âm Ngấm kiệt ở

twenty-four giờ

10.12

49.39

nhiệt độ phòng Bảng one : thus sánh kết quả chiết xuất giữa chiết có hỗ trợ united states virgin islands sóng và các phương pháp chiết xuất khác. dung môi ethyl alcohol sixty %, thể tích dung môi 150ml, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi one :6 g/ml. Chiết có hỗ trợ six sóng : thời gian chiếu xạ six phút, công suất máy 800W ; Đun hồi lưu tiến hành ở nhiệt độ sôi của droppings môi sử dụng máy khuấy

twenty-five

từ ; chiết xuất ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng : 30ºC ; chiết có hỗ trợ siêu âm ở 30ºC.

twenty-six

4.1.4. Kết quả và nhận định a. Kết luận Phương pháp chiết xuất có hỗ trợ united states virgin islands sóng đươc sử dụng để chiết Polyphenol từ chè. Các thông số liên quan như nồng độ ethyl alcohol ( % ), tỉ lệ nguyên liệu/dung môi ( g/ml ), thời gian chiết, công suất lò đã được khảo sát để xác định đều kiện thích hợp cho quá trình chiết. Kết quả cho thấy :  Nồng độ cồn : sixty % ( thay đổi tùy theo chất cần chiết ).  Tỉ lệ nguyên liệu/dung môi : one : six ( thay đổi tùy theo chất cần chiết ).  Thời gian chiếu xạ : six phút ( hàm lượng chất cần chiết tăng đáng kể trong một khoãng thời gian đầu, sau đó không tăng nhiều chi tantalum tăng thời gian chiếu xạ ).  Công suất máy : 800W ( công suất càng lớn hiệu suất chiết càng cao ). Phương pháp chiết có hỗ trợ united states virgin islands sóng cho hiệu suất chiết cao ( 82,46 % sau six phút chiếu xạ ), cao hơn phương pháp đun hồi lưu ( 65,64 % sau sixty phút ), phương pháp chiết có hỗ trợ siêu âm ( 63,30 % sau sixty phút ) hay phương pháp chiết ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng ( 49,39 % sau twenty-four giờ ). Lượng catechin có trong lượng polyphenol toàn phần được chiết xuất bằng phương pháp chiết xuất có hỗ trợ six sóng là c : ce : electrocardiogram : EGCG – 0,39 : 0,93 : 1,92 : 12,85 tính theo phần trăm khối lượng nguyên liệu khô b. Nhận định Phương pháp chiết xuất có hỗ trợ six sóng được khảo sát để chiết suất polyphenol toàn phần từ cây chè cho thấy có nhiều triển vọng để ứng dụng rộng rãi trong quy mô công nghiệp bởi hiệu suất chiết cao, thời gian nhanh, tiết kiệm dung môi và năng lượng. 4.2. Nghiên cứu chiết xuất capsaicin từ cây Ớt capsicum frutescens ( L. ) bail Chuẩn bị : Trái ớt được mua từ một chợ ở địa phương trong huyện Mae Chan, Chiangrai, Thái local area network ở dạng ớt khô. Dược liệu được đóng gói trong túi nhựa đã được tẩy với nitơ, và được lưu trữ ở 40C trước chi sử dụng.

twenty-seven

4.2.1. Ngâm : 25g bột dược liệu được ngấm kiệt với 200ml ethyl alcohol ninety-five % ( v/v ) trong bình chứa dung tích 250ml. Tiến hành ở 450C, 250 vòng/phút trong 15h. 4.2.2. Chiết bằng Soxhlet : Chuẩn bị dụng cụ chiết : Soxhlet droppings tích 250ml : làm one túi bằng giấy lọc hình trụ có kích thước vừa với thân Soxhlet, đầu trên của túi không thấp hơn đầu trên của ống dẫn droppings môi ( ống nhỏ ) và không cao hơn lỗ thông của ống dẫn hơi dung môi ( ống lớn ). Cân khoảng 25g dược liệu. Nghiền nhỏ dược liệu trong cối sứ, có thể thêm cát trung tính để tăng độ xốp, nếu dược liệu có độ ẩm cao thì nên nghiền với Na2SO4 khan. Cho dược liệu đã nghiền nhỏ vào túi giấy, dùng bông gòn tẩm droppings môi lau sạch cối và cho lên phía trên lớp dược liệu. Phủ lên trên mặt dược liệu một lớp giấy lọc ngăn không cho dược liệu nổi lên trên và rơi xuống bình chiết ( có thể thêm vài viên bismuth thủy tinh dằn lên trên miếng giấy lọc ). Lắp dụng cụ trên bếp cách thủy, dùng phễu rót ethyl alcohol ninety-five % qua sinh hàn ( khoảng 200ml ). Kiểm tra lần cuối toàn bộ dụng cụ, nước sinh hàn. Khống chế nhiệt độ ở 78.1 0C. Đun trên bếp cách thủy trong 5h. Thu dịch chiết. 4.2.3. Chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm : Thử nghiệm được tiến hành three lần trong bồn siêu âm với tần số 35kHz với mức năng lượng là 600W ( Bandelin Sonorex ace RK 1050 ), nhiệt độ 450C trong 3h Bình chứa hình chữ nhật ( 50cm : 60cm : 20cm ) phối hợp với bồn điều nhiệt ( Polyscience 9610, united states army ). Erlen 250ml gồm 25g dược liệu với kích cỡ 3mm cùng với dung môi ( ethyl alcohol ninety-five % ) được nhúng chìm vào bồn siêu âm được kiểm soát theo mức nước khoảng 10mm từ dưới đáy bồn. Kích cỡ dược liệu đóng vai

twenty-eight

trò quan trọng trong quá trình chiết xuất, nếu kích cỡ nhỏ hơn 3mm sẽ gây bất tiện chi lọc. 4.2.4. Kết quả và bàn luận :  Hiệu quả và thời gian chiết bằng siêu âm Hiệu quả của siêu âm và thời gian chiết xuất trong việc thu hồi capsaicinoid được thể hiện trong hình one.

Tốc độ

chiết

capsaicinoid rất cao trong thời gian five phút đầu tiên. Sau đó, việc thu hồi capsaicinoid tăng dần với thời gian chiết xuất. Phương

Thời

Nhiệt

pháp Ngâm Soxhlet UAE UAE UAE

gian 15h 5h 3h 3h 3h

( 0C ) 45.0 78.1 45.0 45.0 45.0

độ Dược môi 1:8 1:8 1:8 1:6 1:5

liệu : droppings Tỷ lệ phục hồi ( % ) 79.4 92.0 87.4 84.5 84.3

Thu hồi Capsaicinoid bằng UAE trong three giờ được therefore với ngâm ( fifteen heat content ) và Soxhlet ( five h ). Phần trăm thu hồi capsaicinoid tương ứng bởi ngâm, Soxhlet và UAE là 79,4, 92,0 và 87,4. UAE đã thu hồi hơn ten % indeed với capsaicinoid so với phương

twenty-nine

pháp ngâm nhưng thấp hơn khoảng five % so với dùng Soxlet. Chiết xuất bằng Soxhlet cho việc thu hồi tỷ lệ capsaicinoid cao nhất, vì quá trình chiết xuất được thực hiện tại nhiệt độ sôi ( 78.10C ) và dung môi luôn được làm mới. UAE cải thiện đáng kể sản lượng chiết xuất. UAE có thể đẩy nhanh sự trương nở và hydrat hóa, gây radium mở rộng lỗ rỗng bên trong các tế bào thực vật. Sự phá vỡ các tế bào thực vật bằng siêu âm sau chi bọt ở các hốc bị phá vỡ có thể tăng tỷ lệ dung môi thâm nhập vào tế bào thực vật. Tỷ lệ phóng thích capsaicinoid rất cao chi bắt đầu act hiệu ứng của gradient nồng độ capsaicinoid giữa droppings môi và dược liệu và dễ dàng để chiết xuất từ phần bên ngoài của các hạt ở giai đoạn sớm. Sau đó tỷ lệ phóng thích capsaicinoid giảm đáng kể perform gradient nồng độ thấp hơn và vì capsaicinoid còn lại được nằm ở phần bên trong.  Hiệu quả của nhiệt độ chiết xuất Hiệu quả của nhiệt độ trong phóng thích capsaicinoid chi chiết xuất bằng ninety-five % ethyl alcohol và acetone làm dung môi được hiển thị tương ứng trong fig two và three.

chi

dùng

ethyl alcohol

ninety-five % làm dung

môi, sự

armed islamic group tăng nhiệt

độ từ 300C đến 450C tăng cường việc thu hồi capsaicinoid. Nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đặc tính vật lý như độ nhớt, độ khuếch tán, hòa tan, áp suất hơi và sức căng bề mặt.

thirty

Tác dụng chính của siêu âm là làm dung môi trong hốc của dược liệu bị sủi bọt và phá vỡ bọt, giúp đẩy các chất cần chiết ra khỏi dược liệu. Thực tế là hiệu quả cao hơn tại forty-five zero deoxycytidine monophosphate thay vì sixty 0C. Tại 450C, số lượng bọt ở các hốc tăng và bị phá vỡ, đủ mạnh để thực hiện chiết xuất. Tại 600 degree centigrade, mặc dù số lượng bọt cao hơn, nhưng sự phá vỡ chúng là kém hiệu quả hơn. practice đó, hiệu ứng tại hốc ở 450C thể hiện cường độ mạnh hơn ở sixty 0C. Dùng aceton làm dung môi, không nâng cao đáng kể hiệu quả chi nhiệt độ được nâng lên từ thirty 0C đến forty-five 0C ( hình three ).

ethyl alcohol thường được coi là kém hiệu quả hơn indeed với dung môi aceton do độ nhớt cao và độ khuếch tán thấp hơn. Tuy nhiên, đối với siêu âm, aceton là ít hiệu quả hơn therefore với ethyl alcohol. Trong nghiên cứu này, năng suất UAE tương đối tăng ( v/v ) ethyl alcohol 75-95 % được sử dụng như một droppings môi so với aceton. Áp suất hơi của aceton là cao hơn nhiều so với ethyl alcohol và nước, act đó nhiều bọt nhưng hiệu quả phá vỡ không cao, đặc biệt là ở nhiệt độ chiết xuất. act đó, việc tăng cường hiệu quả chiết xuất bởi hiệu ứng tại khoang sử dụng aceton thấp hơn so với ethyl alcohol hoặc nước.

thirty-one

 Hiệu lực của tỷ lệ của nước trong ethyl alcohol Tỷ lệ nước trong dung môi ethyl alcohol có một ảnh hưởng quan trọng trong chiết xuất capsaicinoid ( hình four ).

Đối với tất cả nhiệt độ kiểm soát, thấy rằng ethyl alcohol fifty % không hiệu quả cho chiết xuất capsaicinoid. Điều này do sự khác biệt trong phân cực giữa các dung môi và các hợp chất chiết xuất. Sự phân cực của capsaicinoid là thấp hơn nhiều so với nước, điều đó không tốt chi hòa tangent trong ethyl alcohol fifty % ( v/v ). Tại forty-five 0C, sự thu hồi capsaicinoid yếu hơn nhiều chi sử dụng ethyl alcohol ninety-five % so với ethyl alcohol seventy %. Trong chi đó, tại 600 coke, ethyl alcohol seventy-five % là dung môi có hiệu quả hơn. Nước có một vai trò quan trọng trong chiết xuất. Sự trương nở của dược liệu trong nước nâng cao hiệu quả chiết xuất. Cường độ của siêu âm tại khoang trong hỗn hợp ethyl alcohol với sự hiện diện của nước cũng được tăng lên như là một kết quả của việc tăng sức căng bề mặt và giảm độ nhớt. Tuy nhiên, từ quan điểm kinh tế, qi phí để sử dụng ethyl alcohol seventy-five % ( v / v ) như một droppings môi từ việc loại bỏ các dung môi ở bước cuối cùng cần năng lượng tiêu thụ cao. make đó, ethyl alcohol ninety-five % ( v/v ) dùng làm dung môi cho việc nghiên cứu tương lai.  Hiệu lực của tỉ lệ dung môi – vật liệu Hiệu quả chiết xuất tại các tỷ lệ khác nhau của ớt bột ( guanine ) với ninety-five % ethyl alcohol ( milliliter ) được hiển thị trong bảng one. Phương

Thời

Nhiệt

pháp

gian

( 0C )

độ Dược môi

liệu : dung Tỷ lệ phục hồi ( % )

thirty-two

Ngâm Soxhlet UAE UAE UAE

15h 5h 3h 3h 3h

forty-five 78.1 forty-five forty-five forty-five

1:8 1:8 1:8 1:6 1:5

79.4 ninety-two 87.4 84.5 84.3

Tỉ lệ được tìm thấy được nâng lên từ 01:05 đến 01:08, việc thu hồi tăng nhẹ lên. Tuy nhiên, kết quả có thể khác nhau nếu một số lượng lớn các dung môi được dùng. Mặt khác, bằng cách sử dụng một số lượng lớn các dung môi không được coi là hiệu quả do chi phí vận hành cao của các dung môi và năng lượng tiêu thụ. dress đó, tỷ lệ trọng lượng khô của bột ớt với ethyl alcohol ninety-five % ( five / v ) được chọn 01:05. 4.2.5. Kết luận : Phương pháp ngâm thời gian tiến hành lâu nhất ( 15h ) và tỷ lệ phục hồi capsaicinoid thấp nhất ( 79.4 % ) do quá trình ngâm để tự nhiên cho quá trình thẩm thấu, hòa tan và khuếch tangent diễn radium hoàn toàn mà không có sự trợ giúp của các thiết bị khác. Mặt khác quá trình ngâm có thể đạt hiệu suất cao hơn nhưng phải dùng lượng dung môi lớn hơn gấp nhiều lần do dó tantalum không dùng. Quá trình chiết bằng Soxhlet thu được tỷ lệ capsaicinoid cao nhất ( ninety-two % ) vì quá trình chiết xuất được tiến hành ở 78.10C và dung môi luôn được làm mới trong quá trình chiết xuất. Quá trình chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm có tỷ lệ capsaicinoid cao hơn phương pháp ngâm 12.6 %, nhưng thấp hơn dùng Soxlet khoảng five %. Tuy nhiên tantalum không thể thực hiện quá trình chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm ở nhiệt độ cao perform theo thực nghiệm hiệu quả của quá trình chiết suất cao hơn chi tiến hành ở 450C, ở nhiệt độ này số lượng bọt khí tạo thành tăng lên và năng lượng thu được từ sự đánh vỡ các bọt khí này đủ cho quá trình chiết xuất xảy right ascension nhanh chóng. Mặt khác ở nhiệt độ cao hơn ( khoảng sixty 0C ), số lượng bọt khí được tạo thành tăng lên tuy nhiên quá trình làm vỡ các bọt khí này lại giảm.

thirty-three

Thời gian chiết xuất với sự hỗ trợ của siêu âm ngắn hơn perform trong quá trình này năng lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng ( làm rundle ) làm vỡ các bọt khí tại chỗ, đẩy các chất cần chiết radium khỏi dược liệu nhanh hơn.

KẾT LUẬN Từ nội dung của bài báo cáo, rút radium một số kết luận sau :  Mỗi phương pháp chiết xuất có ưu, nhược điểm, phạm six ứng dụng nhất định. Tùy thuộc tính chất, đặc điểm của dược liệu và điều kiện cơ sở vật

thirty-four

chất sẵn có để lựa chọn các phương pháp chiết xuất phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất.  Chiết xuất là một giai đoạn quan trọng trong nghiên cứu thuốc có nguồn gốc tự nhiên vì vậy việc lựa chọn phương pháp chiết xuất có ý nghĩa lớn đến chất lượng sản phẩm  Các phương pháp chiết xuất truyền thống vẫn được áp dụng rộng rãi, thể hiện hiệu quả chiết xuất nhất định, dễ thực hiện, phù hợp với cơ sở có vốn đầu tư ít ở nước tantalum.  chi đã lựa chọn được phương pháp chiết xuất cần khảo sát các thông số, yếu tố ảnh hưởng đến chiết xuất ( kích thước dựơc liệu, nhiệt độ, thời gian, áp suất, … ) để tìm ra một quy trình chiết xuất tối ưu cho hoạt chất trong dược liệu 

Các phương pháp chiết xuất hiện đại đang rất được chú trọng phát triển vì có nhiều ưu điểm như thời gian chiết xuất ngắn hơn, lượng dung môi tiêu thụ ít hơn, độ chọn lọc và hiệu quả chiết cao, môt số thân thiện với môi trường ( chiết siêu tới hạn ). Tuy nhiên, các phương pháp này lại cần vốn đầu tư ban đầu cao, một số phương pháp khó triển khai chi nâng cấp quy mô công nhiệp ( six sóng ).

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………. I.TỔNG QUAN VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU…… 1.1. Nguyên liệu chiết xuất…………………………………….

thirty-five

1.2. dung môi chiết xuất………………………………………. 1.3 Quá trình chiết xuất………………………………………. 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình……………………… .. 1.5 Phương pháp chiết xuất…………………………………… … two. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT THÔNG THƯỜNG… 2.1.Phương pháp ngâm…………………………………………… 2.2. Phương pháp ngấm kiệt…………………………………… 2.3. Phương pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước………… 2.4. Phương pháp chiết soxhlet…………………………… .. III.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT HIỆN ĐẠI…………. 3.1Phương pháp chiết siêu âm ( UAE ) ………………………… 3.2. Phương pháp chiết siêu tới hạn- SFE………………… .. 3.3. Phương pháp chiết bằng six sóng ( MAE ) ………………. 3.4. Phương pháp chiết áp suất cao – ASE…………………… .. 3.5. so sánh các phương pháp chiết xuất……………………… four. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU……. 4.1. Nghiên cứu chiết xuất polyphenol trong cây chè camellia sinenssis O.Ktze ( thea chinensis Seem. ) ……… …………………… 4.2. Nghiên cứu chiết xuất capsaicin từ cây Ớt capsicum frutescens ( L. ) bail …………………………………………………………………………….. KẾT LUẬN……………………………………………………… ..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN yttrium

thirty-six

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU THUỐC NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN

KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU

Họ và tên : Trần Thị Oanh Lớp :

Dược five

Hà Nội – 2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Bộ yttrium Tế, Dược liệu, tập one, tập two, Nhà xuất bản yttrium học.

thirty-seven

two. Bộ yttrium Tế ( 2009 ), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập one, Nhà xuất bản yttrium học. three. Bộ yttrium Tế ( 2007 ), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, tập two, Nhà xuất bản yttrium học. 4. hypertext transfer protocol : //www.duoclieu.org/ 5. hypertext transfer protocol : //luanvan.co/luan-van/ung-dung-vi-song-trong-chiet-xuat-polyphenol-tucay-che-189/ five. Supercritial fluid extraction bamgbose timothy Oluwaseyi first year M.Sc.

View more…

Comments

Tổng Quan Về Chiết Xuất Dược Liệu

Short Description

tổng quan chiết xuất dược liệu…

Description

1

ĐẶT VẤN ĐỀ Chiết xuất dược liệu có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của các chế phẩm đông dược. Đặc biệt, hiện nay xu hướng phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên đang ngày càng phổ biến vì hiệu quả tốt mà lại an toàn nên vấn đề chiết xuất càng được quan tâm. Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với thảm thực vật phong phú với trữ lượng lớn, có nhiều tiềm năng về cây thuốc. Bên cạnh đó nước ta cũng có nền y học cổ truyền lâu đời, cũng có rất nhiều kinh nghiệm về sử dung dược liệu làm thuốc. Đó là những lợi thế để ngành công nghiệp Dược về dược liệu pháp triển. Tuy nhiên, có không ít khó khăn trong việc sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như: một số có tác dụng nhanh, mạnh dùng trong cấp cứu như nhân sâm, phụ tử, quế nhục, cà độc dược… chúng cũng có độc tính cao. Cơ chế tác dụng của nhiều thuốc vẫn chưa được làm sáng tỏ nhiều khi sử dụng theo kinh nghiệm… Yêu cầu đặt ra của ngành Dược là làm sao tìm ra được chất hoặc nhóm chất gây tác dụng sinh học trong dược liệu và chiết xuất, phân lập được hoạt chất đó.Vì vậy, chiết xuất dược liệu là một kỹ thuật quan trọng để phát triển thuốc theo hướng này. Trong đó, việc áp dụng các công nghệ-kỹ thuật mới trong chiết xuất có ý nghĩa then chốt. Gần đây trong công nghệ chiết xuất dược liệu đã có nhiều kỹ thuật mới ra đời như: chiết xuất hỗ trợ bởi vi sóng, sóng siêu âm, chiết xuất lỏng siêu tới hạn, chiếu dưới áp lực cao… đã thể hiện tính ưu việt, tiện lợi và hiêu quả so với phương pháp chiết xuất truyền thống. Xuất phát từ thực tiễn trên, em lựa chọn chuyên đề “Kỹ thuật chiết xuất dược liệu” nhằm tìm hiểu kỹ hơn về nội dụng này, góp phần nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời có cách nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Bài báo cáo gồm các nội dung chính sau: 1. Tổng quan về chiết xuất dược liệu. 2. Một số phương pháp chiết xuất thông thường. 3. Một số phương pháp chiết xuất hiện đại. 4. Ví dụ minh họa nghiên cứu về chiết xuất dược liệu.

2

I.TỔNG QUAN VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU Chiết xuất là phương pháp sử dụng dung môi để lấy các chất tan ra khỏi các mô thực vật. Sản phẩm thu được của quá trình chiết xuất là một dung dịch của các chất hòa tan trong dung môi. Dung dịch này được gọi là dịch chiết. Có ba quá trình quan trọng đồng thời xảy ra trong chiết xuất là: – Sự hòa tan của chất tan vào dung môi. – Sự khuyếch tán của chất tan trong dung môi. – Sự dịch chuyển của các phân tử chất tan qua vách tế bào thực vật. Các yếu tố ảnh hưởng lên ba quá trình này (bản chất của chất tan, dung môi, nhiệt độ, áp suất, cấu tạo của vách tế bào, kích thước tiểu phân bột dược liệu…) sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình chiết xuất. Một quy trình chiết xuất dược liệu điển hình gồm các bước sau: 1. Chuẩn bị dược liệu: Làm khô, chia nhỏ dược liệu hoặc làm đồng nhất các bộ phận tươi (hoa,lá,…) hay ngâm toàn bộ các phần của cây trong một dung môi. 2. Lựa chọn dung môi chiết: Dung môi chiết phụ thuộc vào bản chất của chất cần chiết, các thành phần cần chiết cũng như tạp chất trong dược liệu và phương pháp chiết xuất. Có 3 nhóm dung môi chính sau (Dựa vào độ phân cực): – Dung môi phân cực cao: nước, ethanol, methanol… – Dung môi phân cực trung bình: ethyl acetat, dichloromethane… – Dung môi kém phân cực hoặc không phân cực: n-hexan, ether dầu hỏa,… 3. Lựa chọn phương pháp chiết xuất: Có rất nhiều phương pháp, kĩ thuật chiết xuất khác nhau, được lựa chon tùy thuộc vào tính chất của chất cần chiết, dung môi chiết, đặc điểm của dược liệu, và điều kiện cơ sở vật chất sẵn có. – Ngâm – Ngấm kiệt – Chiết siêu tới hạn – Hầm, sắc – Thăng hoa – Soxhlet 1.1.

Nguyên liệu chiết xuất

3

Nguyên liệu chiết xuất là những bộ phận của dược liệu đã hay đang được nghiên cứu chứa các chất cần chiết xuất. Có thể là hoa quả, lá, cành… hay toàn bộ cây thuốc. Nguyên liệu trước khi chiết cần phải kiểm tra về mặt thực vật xem có đúng loài, đúng loại cần chiết hay không. Cần chú trọng đến nơi thu hái, thời vụ thu hái và thời gian thu hái để đảm bảo hàm lượng hoạt chất cần chiết cao nhất. Có thể chiết dược liệu tươi hoặc dược liệu sau khi đã được làm khô, chú ý các dược liệu mà hoạt chất dễ bị biến đổi khi lamg khô hoặc ngay cả khi tươi (càn xử lý để diệt enzyme), kích thước dược liệu đem chiết cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả quá trình chiết xuất. 1.2. Dung môi chiết xuất Cần lựa chọn dung môi sao cho có khả năng hòa tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và tối thiểu các tạp chất trong dược liệu. Một số yêu cầu về dung môi chiết xuất khi lựa chọn như: – Dễ thấm vào dược liệu (độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ…) – Hòa tan chon lọc (hòa tan nhiều hoạt chất, ít tạp chất) – Trơ về mặt hóa học (không làm biến đổi hoạt chất, không gây khó khăn cho quá trình bảo quản, không bị biến đổi ở nhiệt độ cao) – Phải dễ dàng bay hơi khi cần cô đặc dịch chiết… Một số dung môi thường sử dụng như: nước, ethanol, các dung môi hữu cơ khác như ether, chloroform… Tùy theo từng loại dược liệu và hoạt chất cần chiết mà lựa chọn dung môi thích hợp. Về nguyên tắc, để chiết được các chất phân cực (alkaloid, glycoside, polyphenol,…) thì phải sử dụng các dung môi phân cực, để chiết các chất kém phân cực (chất béo, tinh dầu, carotenoid, steroid…) thì phải sử dụng các dung môi kém phân cực. Trên thực tế, ethanol ở các nồng độ khác nhau là dung môi được sử dụng nhiều nhất do hòa tan được nhiều nhóm hoạt chất, không độc, rẻ tiền, dễ kiếm. Ví dụ về lựa chọn dung môi trong chiết xuất được thể hiện ở bảng1. Bảng 1. Dung môi khác nhau dùng trong chiết xuất các nhóm hoạt chất từ dược liệu (Houghton và Raman, 1998)

4

Độ phân cực Thấp

Trung bình

Dung môi Phân nhóm hóa học chiết Chloroform Terpenoid, Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen Cyclohexan Sáp, chất béo Hexan Sáp, chất béo Dicloromethan Terpenoid, Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen Diethylether Alcaloid, Aglycogen Ethylacetat Alcaloid, Aglycogen, Glycosid Aceton Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen Ethanol Tannin, Polyphenol, Flavonoid, Terpenoid, Methanol

Sterol, Alcaloid, Polyacetylen Saponin, Tanin, Phenon, Flavon, Đường, Aminoacid, Anthrocyanidin, Terpenoid,

Nước

Xanthoxyllin, Totarol, Lactone, Polyphenol Đường, Aminoacid, Saponin, Tanin, Lectin, Terpenoid, Athrocyanin, Tinh bột, Polypeptid

Cao 1.3. Quá trình chiết xuất Quá trình chiết xuất diễn ra lần lượt như sau: – Dung môi thâm nhập vào bên trong dược liệu. – Dung môi hòa tan các chất bên trong dược liệu. – Khuếch tán các chất tan trong dung môi (khuếch tán phân tử và khuếch tán đối lưu) bao gồm: + Khuếch tán các chất tan từ trong dược liệu qua màng tế bào ra mặt ngoài dược liệu (khuếch tán qua lỗ xốp và khuếch tán phân tử) + Khuếch tán các chất từ mặt ngoài dược liệu ra lớp dung môi xa hơn (khuếch tán phân tử). + Khuếch tán các chất theo dòng chuyển động của dung môi (khuếch tán đối lưu). 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất 1.4.1.Các yếu tố liên quan đến dược liệu.

5

– Màng tế bào là màng thẩm tích, cho dung môi thấm vào bên trong tế bào và cho các chất tan phân tử nhỏ đi qua, giữ lại các chất có phân tử lớn. Những dược liệu màng tế bào có cấu trúc mỏng manh, dung môi dễ thấm (hoa,lá…) thì quá trình chiết xuất xảy ra dễ dàng. Những dược liệu màng tế bào rắn chắc, sơ nước (nhựa, sáp, bần…) thì khó chiết xuất hơn. – Chất nguyên sinh trong tế bào có tính bán thấm, chỉ cho dung môi đi vào bên trong tế bào vì vậy khi dược liệu còn tươi thì rất khó chiết các chất tan trong tế bào mà phải làm khô hay sử dụng cồn cao độ để phá hủy màng nguyên sinh chất, tạo điều kiện, cho chất tan đi qua màng tế bào. – Một số tạp chất trong dược liệu làm ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất như pectin, gôm, chất nhày, tinh bột, chất béo, sáp, nhựa…cần phải có các biện pháp khắc phục khi không mong muốn chiết xuất các chất này. – Tùy từng loại dược liệu mà cần phải được chia nhỏ đến độ mịn thích hợp để tăng diện tiếp xúc với dung môi, tăng quá trình khuếch tán nhưng đồng thời lại không quá nhỏ để tránh màng tế bào bị vỡ nhiều làm tạp chất lẫn nhiều vào dịch chiết. 1.4.2.Các yếu tố thuộc về dung môi – Tỷ lệ dược liệu và dung môi: nếu dùng quá nhiều dung môi dịch chiết bị loãng, lẫn nhiều tạp chất, nếu dùng quá ít dung môi sẽ không chiết kiệt được hoạt chất. – pH dung môi – Độ nhớt và sức căng bề mặt – Độ phân cực của dung môi 1.4.3.Các yếu tố thuộc về kĩ thuật – Nhiệt độ chiết xuất – Thời gian chiết xuất – Điều kiện khuấy trộn 1.5. Phương pháp chiết xuất Phương pháp chiết xuất là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của quá trình nghiên cứu thuốc nguồn gốc tự nhiên, bao gồm các phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Phương pháp chiết xuất truyền thống sử dụng dung môi kết hợp với gia nhiệt và khuấy trộn. Các phương pháp chiết xuất hay sử dụng như: a. Phương pháp chiết lạnh:

6

– Phương pháp ngâm b. Phương pháp chiết nóng: – Phương pháp sắc. – Phương pháp hãm. – Phương pháp chiết Soxhlet.

– Phương pháp ngấm kiệt – Phương pháp hầm. – Phương pháp cất kéo hơi nước.

Ngoài ra, hiện nay có nhiều kĩ thuật chiết xuất hiện đại mới được áp dụng với nhiều ưu việt trong chiết xuất các hợp chất tự nhiên như: –

Chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm (Chiết siêu âm- UAE). Chiết xuất với sự hỗ trợ của vi sóng (Chiết vi sóng- MAE). Chiết xuất lỏng siêu tới hạn (Chiết siêu tới hạn – SPE). Chiết xuất bằng dung môi dưới áp lực cao (Chiết dung môi nhanh- ASE).

II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT THÔNG THƯỜNG. 2.1. Phương pháp ngâm. Là phương pháp cho dược liệu đã chia nhỏ tới độ mịn thích hợp, tiếp xúc với dung môi trong thời gian nhất định, sau đó gạn, ép, lắng, lọc thu lấy dịch chiết. Tùy theo nhiệt độ chiết xuất, chia thành – Ngâm lạnh: ngâm ở nhiệt độ phòng, có thể khuấy trộn, thường áp dụng với những dược liệu chứa hoạt chất dễ bị phân hủy bởi nhiệt. – Hãm: cho dung môi vào dược liệu đã chia nhỏ trong một thời gian xác định, có thể khuấy trộn, thường dùng cho hợp chất dễ tan trong thời gian ngắn ở nhiệt độ cao. – Hầm: ngâm dược liệu đã chia nhỏ với dung môi trong một bình kín, giữ nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của dung môi nhưng cao hơn nhiệt độ phòng trong một thời gian nhất định, thỉnh thoảng có khuấy trộn, thường áp dụng với những dược chất ít tan ở nhiệt độ thường, dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.

7

– Sắc: đun sôi đều và nhẹ nhàng dược liệu với dung môi trong một thời gian nhất định. Tùy theo số lần ngâm chia thành: – Ngâm một lần với toàn bộ dung môi. – Ngâm nhiều lần với từng phân đoạn dung môi.  Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.  Nhược điểm: – Năng suất thấp, thao tác thủ công. – Mất nhiều thời gian, có thể từ vài giờ đến vài tuần. – Chiết một lần thì chưa kiệt, nhiều lần thì tốn dung môi. 2.2. Phương pháp ngấm kiệt. Là phương pháp cho dung môi chảy rất chậm qua khối dược liệu đựng trong một dụng cụ “ngấm kiệt” theo quy định (Hình 1), trong suốt quá trình không khuấy trộn. Dược liệu luôn được tiêp xúc với dung môi mới, luôn tạo ra sự chênh lệch nồng độ hoạt chất cao nên có thể chiết kiệt được hoạt chất.  Ưu điểm: Dược liệu được chiết kiệt, dịch chiết đầu đậm đặc.  Nhược điểm: Năng suất thấp, lao động thủ công.

Hình 1. Bình ngấm kiệt hình nón cụt. 2.3. Phương pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước. Dược liệu được ngâm cùng dung môi trong một bình cầu đáy tròn được nối với hệ thống ngưng tụ. Đun nóng bình cầu chứa dược liệu và dung môi đến nhiệt độ sôi, dung môi bốc hơi sẽ ngưng tụ và quay trở lại bình chiết.

8

Cất kéo hơi nước là phương pháp cất một hỗn hợp hai chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn vào nhau (nước và tinh dầu). Khi áp suất hơi bão hòa bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt đầu sôi và hơi nước kéo theo hơi chất lỏng còn lại (tinh dầu). Hơi nước có thể đưa vào từ bên ngoài từ các nồi cung cấp hơi hoặc tự tạo trong nồi cất. 2.4. Phương pháp chiết Soxhlet. Dược liệu được cho vào một ống giấy lọc rồi đặt vào ngăn chiết. Dung môi mới được cho vào bình cầu và đun hồi lưu. Dung môi bốc hơi lên được ngưng tụ xuống ngăn chiết và khi tràn sẽ chảy qua ống xi phông xuống bình cầu bên dưới, mang theo các chất hòa tan từ dược liệu. Ở bình cất, chất tan được giữ lại, dung môi bốc hơi lên được ngưng tụ xuống bình chiết và đi qua lớp dược liệu để hòa tan các chất tan còn lại. Cứ như vậy cho đến khi dược liệu được chiết kiệt. 

Ưu điểm: – Qúa trình chiết xuất liên tục. -Tốn ít dung môi hơn các phương pháp trên. -Dịch chiết không cần phải lọc

Nhược điểm: – Dịch chiết luôn ở nhiệt độ sôi của dung môi nên các chất không bền với nhiệt dễ bị phá hủy. – Không thực hiện được sự khuấy trộn.

9

Hình 2. Bình chiết soxhlet

III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT HIỆN ĐẠI 3.1 Phương pháp chiết siêu âm (UAE) Nguyên lý của phương pháp :Siêu âm là một dạng sóng điện từ cao tần (>20 KHz) tai người không nghe được (20 KHz > 1-16 KHz). Tần số: 10.000 KHz (> 10 MHz) dùng trong y học, 20 – 100 KHz sử dụng trong kỹ thuật định vị, 20 – 40 KHz sử dụng để tẩy sạch (nha, kim hoàn).

Siêu âm làm dung môi (tại các hốc ở bề mặt tiếp xúc) bị sủi bọt, đẩy tạp chất ra khỏi bề mặt mẫu. Bản chất sóng siêu âm khác với sóng điện từ.  Nguyên tắc, cơ chế hoạt động của siêu âm Khi xuyên qua cơ thể, chỉ một lượng rất nhỏ của sóng siêu âm bị các mô hấp thụ và chuyển thành nhiệt năng. Sự tỏa nhiệt này không kéo dài, không làm tăng bề mặt nhiệt độ tại chỗ.

10

Phần lớn năng lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng (làm rung). Sự rung kéo dài sẽ làm vỡ các bọt khí tại chỗ, gây tổn thương tại chỗ, đôi khi nghiêm trọng. Dưới tác dụng của siêu âm: dung môi tại các hốc nhỏ/dược liệu bị sủi bọt, đẩy chất cần chiết ra khỏi dược liệu, chất tan vào trong dung môi (chiết xuất).  Ưu điểm: – Thiết bị tương đối đơn giản, bảo quản và vận hành đơn giản, thiết bị không quá đắt tiền. – Chiết được nhiều nhóm hoạt chất, dung môi chiết khá đa dạng -Lượng mẫu: có thể lên đến hàng trăm gam. – Giảm được nhiệt độ và áp suất, ưu điểm này được ưu tiên áp dụng để chiết cho các hoạt chất không bền với nhiệt. – Tăng được khối lượng dịch chiết và rút ngắn được thời gian chiết, và như vậy cũng kéo theo tiết kiệm năng lượng đầu vào. Như trong nghiên cứu này, lượng phenolic toàn phần thu được bằng UAE trong thời gian 15 phút cao hơn đáng kể so với chiết bằng SE trong thời gian 60 phút.

 Nhược điểm: – Dung môi khó được làm mới trong suốt quá trình chiết xuất, vì vậy hiệu lực của nó là một hàm số phụ thuộc vào hệ số phân ly.

11

– Thời gian lọc và rửa dịch chiết kéo dài, vì vậy sẽ tốn nhiều dung môi, làm mất một lượng dịch chiết hoặc dịch chiết có thể bị nhiễm bẩn. – Sự thoái hóa bề mặt của đầu dò theo thời gian sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất chiết.  Phạm vi ứng dụng của siêu âm Phạm vi ứng dụng của siêu âm là khá rộng. – Chiết xuất nhiều nhóm hợp chất từ nhiều dược liệu khác nhau đặt biệt là những chất dùng cho thực phẩm. – Làm sạch bề mặt

– Phá hũy cấu trúc tế bào – Phân tán

3.2 Phương pháp chiết siêu tới hạn – SFE Mỗi chất ở một điều kiện nhất định để tồn tại ở trong một trạng thái nào đó trong 3 trạng thái rắn, lỏng và khí. Nhưng khi nhiệt độ và áp suất của một chất được nâng lên trên giá trị tới hạn của nó, chất đó sẽ rơi vào một vùng trạng thái

12

đặc biệt gọi là trạng thái siêu tới hạn. Tại điếm siêu tới hạn, hợp chất lúc đó được goi là “ lỏng siêu tới hạn”, áp suất và nhiệt độ có các giá trị được gọi là áp suất tới hạn (Pc) và nhiệt độ tới hạn (Tc), hai giá trị này đặc trưng cho từng chất. Chất ở trạng thái siêu tới hạn mang những đặc tính ưu việt của cả chất khí và chất lỏng: linh động như chất khí, khả năng chuyển khối lớn hơn chất khí, có khả năng hòa tan các chất như chất lỏng nhưng độ nhớt, sức căng bề mặt thấp hơn chất lỏng…

Giản đồ 3 pha được thể hiện ở hình3.

Phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn là phương pháp chiết xuất sử dụng dạng dung môi đặc biệt là dung môi ở trạng thái siêu tới hạn. Dung môi thông dụng nhất là CO2, không phân cực, điểm siêu tới hạn là 31°C/74 atm nên dễ đạt, dễ duy trì, an toàn, không độc hại.

13

Hình4. Hệ thống siêu tới hạn

 Nguyên tắc hoạt động: – Nạp dược liệu vào bình chiết, đóng nắp lại. – Mở dòng CO2 lỏng đi qua bộ phận làm lạnh rồi qua bơm nén. Sau đó qua bộ tăng nhiệt. Khi đạt nhiệt độ và áp suất, CO2 trở thành dòng siêu tới hạn. – Dòng này vào bình chiết. Hoạt chất theo dòng CO2 qua bộ phận làm lạnh. Tại đây CO2 hóa lỏng và được đưa vào bình tách. – Điều chỉnh nhiệt độ và áp suất thích hợp, CO2 biến thành dang khí, sản phẩm sẽ lắng xuống, thu được riêng. – CO2 dạng khí được đưa qua bộ phận nén lạnh, hóa lỏng và trở lại bình chứa. Quá trình chiết lại tiếp tục.  Ưu điểm: – Hiệu suất chiết cao. – Điểm siêu tới hạn của CO2 dễ đạt. – Độ chọn lọc cao với loại hợp chất cần thiết. – Tc (CO2)=31°C chiết được chất dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.

14

– Dung môi an toàn, có thể tái sử dụng nên chi phí rẻ hơn.  Nhược điểm: -Thiết bị chuyên dụng, đắt tiền. – Không thích hợp với mẫu chiết dạng lỏng. – Dung môi CO2 siêu tới hạn không phân cực, chỉ chiết được các chất kém phân cực; có thể phối hợp với một lượng dung môi phân cực (MeOH) để thay đổi tính phân cực của dung môi, chiết các chất phân cực hơn. 3.3 Phương pháp chiết vi sóng (MAE)  Cơ sở: Vi sóng là sóng cực ngắn hay sóng siêu tần, có tần số từ 0.3GHz đến 300 GHz, tương ứng với độ dài sóng trong khoảng 100cm đến 1 cm, thường sử dụng bức xạ điện từ ở tần số 2450MHz. Vi sóng có tác dụng làm tăng nhiệt độ của vật chất một cách đặc biệt, không phụ thuộc vào sự dẫn nhiệt của bình chứa hay vật chất. Nhiệt sinh ra theo 2 cơ chế dẫn truyền ion và quay lưỡng cực. 2 cơ chế này làm sinh nhiệt trong lòng khối vật chất làm cho việc ra nhiệt nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều. Những hợp chất càng phân cực thì càng mau nóng dưới sự chiếu xạ của vi sóng, đặc biệt là nước. Trong chiết xuất, khi chiếu xạ vi sóng vào môi trường chiết chứa dược liệu và dung môi phân cực, các phân tử dung môi và các chất phân cực sẽ dao động và nóng lên nhanh chóng làm tăng khả năng hòa tan các chất vào dung môi. Hơn nữa, vi sóng cũng làm phá hủy cấu trúc vách tế bào thực vật, tạo điều kiện cho chất tan giải phóng vào môi trường dễ dàng, làm cho việc chiết xuất nhanh hơn nhưng cũng làm cho dịch chiết lẫn nhiều tạp chất hơn.  Ưu điểm của vi sóng: – Không có quán tính nhiệt. – Hiệu suất chiết cao hơn so với một số phương pháp chiết thông thường. – Sản phẩm trích ly chất lượng tốt.

15

– Thiết bị dễ sử dụng, an toàn và bảo vệ môi trường (Năng lượng sạch,dễ chế tạo và dễ kiểm soát. – Thời gian chiết nhanh. – Có tác dụng đặc biệt với các phân tử phân cực.  Nhược điểm: – Không áp dụng cho các phân tử không phân cực. – Khó áp dụng cho quy mô công nghiệp vì đầu tư cho thiết bị tạo vi sóng là không nhỏ để có đủ công suất. – Nhiệt độ sôi của các dung môi đạt được rất nhanh, có thể gây nổ  Ứng dụng của vi sóng: Với những tính năng vượt trội mà nó có được, vi sóng được ứng dụng rộng rãi và tin cậy. Đặc biệt, trong các phản ứng cần cấp nhiệt, các phản ứng giữa các pha dị thể. Vi sóng còn có tác dụng tăng cường khuấy trộn, tăng tiếp xúc pha làm cho hiệu suất phản ứng được lớn hơn. Vi sóng đã được ứng dụng trong các lĩnh vực: – Hỗ trợ chiết xuất. – Tổng hợp hữu cơ (kích hoạt phản ứng):  Giảm thời gian phản ứng.  Giảm phản ứng phụ.  Tăng hiệu suất.  Tăng độ chọn lọc. – Phân tích (hóa vô cơ, đo độ ẩm, thủy giải,…)  Hỗ trợ công việc phòng thí nghiệm:  Sấy khô các vật dụng thủy tinh.  Tăng hoạt sắc kí bản mỏng.  Hoạt hóa tái tạo chất hấp thu sắc ký, chất hút ẩm, rây phân tử, chất mang rắn. – Trong thông tin liên lạc: Bluetooth và các chuẩn IEEE 802.11g, 802.11b và 802.11a. – Trong công nghiệp:  Sấy khô thực phẩm.  Sát trùng thực phẩm.  Sấy gỗ. 3.4. Phương pháp chiết dưới áp suất cao -ASE

16

Là phương pháp sử dụng các dung môi thông thường như các phương pháp chiết xuất cổ điển khác nhưng hoạt động ở áp suất và nhiệt độ tương đối cao (150 bar/ 100-180°C). Nhiệt độ và áp suất cao làm tăng khả năng hòa tan và khuyếch tán dung môi để cho việc chiết xuất hiệu quả hơn. Trong chiết xuất, người ta có xu hướng tăng nhiệt độ để tăng hiệu suất chiết nhưng khi đến nhiệt độ sôi, dung môi hóa hơi không còn khả năng hòa tan các chất nữa. Dựa trên nguyên tắc, nhiệt độ sôi của chất lỏng tăng khi áp suất tăng, người ta tăng áp suất để nhiệt độ dung môi được đưa lên cao nhưng chưa đén vùng tới hạn.

 Ưu diểm: – Sử dụng được nhiều loai dung môi, chiết được nhiều chất phân cực và không phân cực hơn phương pháp chiết siêu tới hạn. – Dung môi chiết giảm, thời gian chiết giảm, hiệu suất tăng. Nhược điểm: – Thiết bị chuyên dụng, đăt tiền. 3.5 So sánh các phương pháp chiết xuất So sánh một số phương pháp chiết xuất được mô tả tóm tắt ở bảng 2. Từ bảng dưới cho thấy, các phương pháp chiết xuất hiện đại thể hiện nhiều ưu điểm hơn các phương pháp chiết truyền thống ( soxhlet) như: thời gian chiết ngắn hơn, lượng dung môi tiêu thụ ít hơn, độ chọn lọc và hiệu quả chiết cao hơn, một số phương pháp an toàn và thân thiện với môi trường hơn ( chiết siêu tới hạn). Tuy nhiên, các phương pháp chiết xuất hiện đại cũng tồn tại một số nhược điểm như vốn đầu tư cao, một số phương pháp khó triển khai khi nâng cấp lên quy mô công nghiệp.

17

Bảng 2 : So sánh các kĩ thuật chiết truyền thống và hiện đại Tên

Mô tả

Thời

Dược

Dung

Chi

Ưu điểm

Nhược điểm

Soxhlet

Dược liệu đặt

gian 3-48h

liệu 1-30g

môi 150-500

phí Thấp

-thao tác đơn

– Thời gian

giản.

lâu.

lọc và cho dung

-Dịch chiết

– Lượng dung

môi qua

không cấn lọc

môi nhiều

Dễ sử dụng

– Lượng dung

trong ống giấy

UAE

SFE

ml

Dược liệu được

10-60

ngâm trong dung

phút

1-30g

50-200

Thấp

ml

môi nhiều

môi và nhúng

– Phải lọc

siêu âm

dịch chiết

Dược liệu được

10-60

để trong bình

phút

1-5g

2-5ml

Cao

-chiêt nhanh.

Nhiều thông

(rắn)

-Ít dung môi.

số cần theo

chịu áp suất cao

30-60ml

-Không cần

dõi

và liên tục đưa

(lỏng)

lọc.

dụng môi siêu tới MAE

-Độ chọn lọc

hạn đi qua. Dược liệu được

3-30

Vừa

cao. -Dễ thao tác.

Dung môi

ngâm trong dung

phút

phải

-Chiết nhanh

chiết phải hấp

môi và chiếu xạ

-Tiêu thụ

thụ vi sóng

vi sóng

lượng dung

1-10g

10-40ml

18 môi vừa phải ASE

Dược liệu được

10-20

làm nóng và cho

phút

1-30g

15-60ml

Cao

-Chiết nhanh -Ít dung môi.

dung môi đi qua

-Không cần

dưới áp suất cao

lọc dịch chiết

IV. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU 4.1. Nghiên cứu chiết xuất polyphenol trong cây chè Camellia sinenssis O.Ktze ( Thea chinensis Seem.) 4.1.1. Nguyên liệu và phương pháp. a. Nguyên liệu Chè xanh (búp và 2,3 lá non) ở vùng Bảo Lộc, Lâm Đồng, được cung cấp bởi công ty chè Minh Rong. Chè được bất hoạt enzyme bằng cách hấp khoảng 90 giây trước khi sử dụng. Thuốc thử Folin – Ciocalteu (Merk), các hóa chất còn lại sử dụng trong các thí nghiệm đều đạt độ tinh khiết của chất dùng phân tích. b. Phương pháp chiết có sự hỗ trợ của vi sóng. Sử dụng lò vi sóng gia dụng (Whirpool Oven, công suất 450, 600, 800W) đã được thiết kế lại cho phù hợp[7].

19

A household microwave oven (National, Japan, full power 700 W) was modified in our laboratory with the addition of a magnetic stirrer [14], water condenser, temperature measurement and time controlling 100g chè (đã được bất hoạt enzyme) đươc cắt và xay nhỏ, sau đó trộn với dung môi với tỉ lệ thích hợp. Sau đó chiếu vi sóng (một phút chiếu xạ, hai phút ngưng) để giữ cho nhiệt độ không tăng lên hơn 800C. Sau đó để nguội ở nhiệt độ phòng, lọc, và bảo quản ở tủ lạnh (40C) để sử dụng định lượng Polyphenol toàn phần. Các phương pháp chiết xuất khác như: Đun hồi lưu, chiết siêu âm, chiết ở nhiệt độ phòng đều thực hiện như vậy nhưng thay đổi thời gian chiết cụ thể như sau: Đun hồi lưu (60 phút), chiết siêu âm (60 phút), chiết ở nhiệt độ phòng (24 giờ). 4.1.2. Kết quả. a. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol trong quy trình chiết xuất polyphenol. Ethanol được sử dụng trong thí nghiệm này vì tính chất không độc và là dung môi không đắt tiền. Kết quả trình bày trong Biểu đồ 1 cho thấy khả năng chiết polyphenol từ chè xanh chịu ảnh hưởng của nồng độ ethanol trong nước.

20

Khi nồng độ ethanol tăng từ 0 đến 60% hàm lượng các polyphenol chiết ra được tăng đáng kể. Sự tăng nồng độ ethanol sau đó ảnh hưởng không đáng kể đến sự tăng lên của hàm lượng polyphenol. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của [8], hiệu suất chiết giảm xuống khi nồng độ ethanol tăng lên. Bên cạnh sự tăng lên về nồng độ của các polyphenol, màu sắc của dịch chiết cũng thay đổi từ vàng chanh sang xanh đậm khi có sự tăng lên về phần trăm thể tích của ethanol cao hơn 60%, điều này cho thấy nhiều hợp chất không mong muốn và các chlorophyl cũng được chiết xuất. Vì thế, đây chính là lý do để chọn ethanol 60% làm dung môi chiết xuất trong tiến trình thí nghiệm.

Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của nồng độ ethanol trong quá trình chiết xuất các polyphenol. Tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi: 1:6 (g/ml), thể tích dung môi 150ml, thời gian chiếu xạ 6 phút, nguồn công suất 800W. b. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu xuất chiết. Kết quả được trình bày trong Biểu đồ 2 chỉ ra rằng hiệu suất chiết tăng khi tăng tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi từ 1:4 đến 1:6, sau đó, hiệu suất chiết giảm nhẹ, từ 19.36 đến 18.10 khi tỷ lệ tăng lên từ 1: 6 đến 1:8, sau đó lại tăng lên từ 18.10 lên 21.05 khi tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi tăng

21

đến 1:10. Sử dụng một tỷ lệ nguyên liệu /dung môi cao có thể đạt đến hiệu suất cao như mong muốn (ví dụ như tỷ lệ 1 : 10). Tuy nhiên, dịch chiết polyphenol thu được có một lượng lớn dung môi là không cần thiết. Do đó, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi được lựa chọn là 1 :6. Trong một công trình nghiên cứu trước đó [8], tỷ lệ nguyên liệu /dung môi được lựa chọn sử dụng là 1 :20 cao hơn nhiều so với giá trị thực nghiệm trong thiết kế thí nghiệm này. Điều này có thể giải thích được là do trong thiết kế thí nghiệm[8] nguyên liệu sử dụng là chè đã được sấy khô (độ ẩm 5-75), còn trong thiết kế thí nghiệm này sử dụng nguyên liệu tươi (độ ẩm 75-80%).

Biểu đồ 2: Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi trong quá trình chiết xuất polyphenol. Dung môi ethanol 60%, thể tích sử dụng 150 ml, thời gian chiếu xạ: 6 phút, công suất nguồn 800W. c. Ảnh hưởng của thời gian chiếu xạ đến quá trình chiết xuất polyphenol. Nồng độ polyphenol trong dịch chiết tăng lên nhanh chóng trong khoảng 6 phút đầu tiên của quá trình chiết xuất (được thể hiện trong Biểu đồ 3). Sau thời gian này, việc chiếu xạ tiếp tục chỉ làm tăng nhẹ lượng polyphenol chiết được. Vì vậy, việc tiếp tục chiếu xạ trong quy trình chiết xuất sau khoảng thời gian 6 phút là không cần thiết. Cũng trong một nghiên cứu trước đây [8], thời gian chiếu xạ tối ưu được lựa chọn để chiết xuất polyphenol với mức cao nhất lượng

22

hoạt chất thu được chỉ diễn ra trong 4 phút. Kết quả thực nghiệm cũng chỉ ra rằng sử dụng lò có công suất càng cao thì càng dễ đạt được hiệu suất chiết tối ưu trong khoảng thời gian ngắn. Chiếu xạ trong khoảng thời gian 4 phút với máy có công suất 800W cho hiệu suất tương đương với chiếu xạ 6 phút máy có công suất 450W.

Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của thời gian chiếu xạ lên quá trình chiết xuất polyphenol. Dung môi ethanol 60%, thể tích dung môi 150ml, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1:6 g/mg. d. Hiệu suất chiết với thời gian liên tục.

Biểu đồ 4: Hiệu suất chiết trong thời gian liên tục. Dung môi: ethanol 60%, thể tích dung môi 150ml, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1:6 g/ml, thời gian chiếu xạ 6 phút, công suất máy 800W.

23

Quy trình chiết xuất được lặp lại vài lần đến khi dịch chiết không đổi màu khi thêm vài giọt dung dịch thuốc thử FeCl3 3%/HCl 0.1N (màu xanh rêu sẽ xuất hiện nếu có sự hiện diện của polyphenol trong dịch chiết) để chiết kiệt toàn bộ polyphenol trong nguyên liệu. Biểu đồ 4 cho thấy hiệu xuất chiết trong lần chiết đầu tiên khoảng 82,4% cao hơn nhiều so với những lần chiết tiếp theo sau đó (8.91%, 6.55%, 2.06% trong lần thứ 2, lần 3, lần 4). Kết quả này chứng minh được rằng phương pháp chiết xuất có sự hỗ trợ vi ba cho hiệu suất chiết cao trong khoảng thời gian ngắn. e. Hàm lượng Catechin trong dịch chiết polyphenol từ chè. Dịch chiết polyphenol bằng phương pháp chiết có hỗ trợ vi ba được sử dụng để khảo sát thành phần hoạt chất và định lượng bằng phương pháp HPLC với các điều kiện sắc ký được khai báo ở trên. Trong quá trình sắc ký, những peak tương ứng với Catechin (C), Epicatechin (EC), Epicatechin gallate (ECG), Epigallocatechin gallate (EGCG) và cafein được phân tách và định tính và định lượng. Trong sắc ký đồ HPLC, bên cạnh 5 peak đã được nói ở trên, một vài peak phụ cũng được phát hiện, điều đó cho thấy quá trình chiết xuất cũng đã chiết ra một vài thành phần catechin khác từ trong cây chè.

Sắc ký đồ HPLC của dịch chiết xuất từ cây chè ghi nhận ở bước sóng 230nm.

24

Hoạt chất

C

EC

ECG

EGCG Cafein

Thời gian lưu tR

6.331

7.070

8.651

7.264

6.634

0.39

0.93

1.92

12.85

3.3

Hàm lượng chiết được (% tính theo nguyên liệu khô)

4.1.3. So sánh kết quả chiết xuất bằng phương pháp chiết có hỗ trợ vi sóng với các phương pháp chiết xuất khác. Những quy trình chiết xuất khác như : phương pháp chiết bằng cách đun hồi lưu, chiết xuất có hỗ trợ siêu âm, và ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng được tiến hành để so sánh kết quả với phương pháp chiết xuất có hỗ trợ vi sóng. Kết quả được trình bày trong Bảng 1 cho thấy rằng hiệu suất chiết 82.46% (tính theo khối lượng nguyên liệu khô) với thời gian chiếu xạ là 6 phút và chiết xuất 18 lần sẽ cho hiệu suất cao hơn các phương pháp chiết xuất khác : phương pháp chiết xuất có hỗ trợ siêu âm (tiến hành trong vòng 60 phút ) chiết xuất đun hồi lưu tron 60 phút và chiết xuất ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng trong vòng 24 giờ với hiệu suất chiết lần lượt là 63.3%, 65.64% và 49.39%. Phương pháp

Thời

Lượng Catechin

Hiệu suất

gian

(% so với khối lượng dược

(%)

Chiết có hỗ trợ

6 phút

liệu khô) 16.90

82.46

vi sóng Đun hồi lưu Chiết có hỗ trợ

60 phút 60 phút

13.45 12.97

65.64 63.30

siêu âm Ngấm kiệt ở

24 giờ

10.12

49.39

nhiệt độ phòng Bảng 1 : So sánh kết quả chiết xuất giữa chiết có hỗ trợ vi sóng và các phương pháp chiết xuất khác. Dung môi ethanol 60%, thể tích dung môi 150ml, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1 :6 g/ml. Chiết có hỗ trợ vi sóng : thời gian chiếu xạ 6 phút, công suất máy 800W ; Đun hồi lưu tiến hành ở nhiệt độ sôi của dung môi sử dụng máy khuấy

25

từ ; chiết xuất ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng : 30ºC ; chiết có hỗ trợ siêu âm ở 30ºC.

26

4.1.4. Kết quả và nhận định a. Kết luận Phương pháp chiết xuất có hỗ trợ vi sóng đươc sử dụng để chiết Polyphenol từ chè. Các thông số liên quan như nồng độ ethanol (%), tỉ lệ nguyên liệu/dung môi (g/ml), thời gian chiết, công suất lò đã được khảo sát để xác định đều kiện thích hợp cho quá trình chiết. Kết quả cho thấy :  Nồng độ cồn: 60% (thay đổi tùy theo chất cần chiết).  Tỉ lệ nguyên liệu/dung môi: 1 : 6 (thay đổi tùy theo chất cần chiết).  Thời gian chiếu xạ: 6 phút (hàm lượng chất cần chiết tăng đáng kể trong một khoãng thời gian đầu, sau đó không tăng nhiều khi ta tăng thời gian chiếu xạ).  Công suất máy : 800W (công suất càng lớn hiệu suất chiết càng cao). Phương pháp chiết có hỗ trợ vi sóng cho hiệu suất chiết cao (82,46% sau 6 phút chiếu xạ), cao hơn phương pháp đun hồi lưu (65,64% sau 60 phút), phương pháp chiết có hỗ trợ siêu âm (63,30% sau 60 phút) hay phương pháp chiết ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng (49,39% sau 24 giờ). Lượng catechin có trong lượng polyphenol toàn phần được chiết xuất bằng phương pháp chiết xuất có hỗ trợ vi sóng là C : CE : ECG : EGCG – 0,39 : 0,93 : 1,92 : 12,85 tính theo phần trăm khối lượng nguyên liệu khô b. Nhận định Phương pháp chiết xuất có hỗ trợ vi sóng được khảo sát để chiết suất polyphenol toàn phần từ cây chè cho thấy có nhiều triển vọng để ứng dụng rộng rãi trong quy mô công nghiệp bởi hiệu suất chiết cao, thời gian nhanh, tiết kiệm dung môi và năng lượng. 4.2. Nghiên cứu chiết xuất Capsaicin từ cây Ớt Capsicum frutescens (L.) Bail Chuẩn bị: Trái ớt được mua từ một chợ ở địa phương trong huyện Mae Chan, Chiangrai, Thái Lan ở dạng ớt khô. Dược liệu được đóng gói trong túi nhựa đã được tẩy với nitơ, và được lưu trữ ở 40C trước khi sử dụng.

27

4.2.1. Ngâm: 25g bột dược liệu được ngấm kiệt với 200ml ethanol 95% (v/v) trong bình chứa dung tích 250ml. Tiến hành ở 450C, 250 vòng/phút trong 15h. 4.2.2. Chiết bằng Soxhlet: Chuẩn bị dụng cụ chiết: Soxhlet dung tích 250ml: làm 1 túi bằng giấy lọc hình trụ có kích thước vừa với thân Soxhlet, đầu trên của túi không thấp hơn đầu trên của ống dẫn dung môi (ống nhỏ) và không cao hơn lỗ thông của ống dẫn hơi dung môi (ống lớn). Cân khoảng 25g dược liệu. Nghiền nhỏ dược liệu trong cối sứ, có thể thêm cát trung tính để tăng độ xốp, nếu dược liệu có độ ẩm cao thì nên nghiền với Na2SO4 khan. Cho dược liệu đã nghiền nhỏ vào túi giấy, dùng bông gòn tẩm dung môi lau sạch cối và cho lên phía trên lớp dược liệu. Phủ lên trên mặt dược liệu một lớp giấy lọc ngăn không cho dược liệu nổi lên trên và rơi xuống bình chiết (có thể thêm vài viên bi thủy tinh dằn lên trên miếng giấy lọc). Lắp dụng cụ trên bếp cách thủy, dùng phễu rót ethanol 95% qua sinh hàn (khoảng 200ml). Kiểm tra lần cuối toàn bộ dụng cụ, nước sinh hàn. Khống chế nhiệt độ ở 78.1 0C. Đun trên bếp cách thủy trong 5h. Thu dịch chiết. 4.2.3. Chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm: Thử nghiệm được tiến hành 3 lần trong bồn siêu âm với tần số 35kHz với mức năng lượng là 600W (Bandelin Sonorex Super RK 1050), nhiệt độ 450C trong 3h Bình chứa hình chữ nhật (50cm: 60cm: 20cm) phối hợp với bồn điều nhiệt (Polyscience 9610, USA). Erlen 250ml gồm 25g dược liệu với kích cỡ 3mm cùng với dung môi (ethanol 95%) được nhúng chìm vào bồn siêu âm được kiểm soát theo mức nước khoảng 10mm từ dưới đáy bồn. Kích cỡ dược liệu đóng vai

28

trò quan trọng trong quá trình chiết xuất, nếu kích cỡ nhỏ hơn 3mm sẽ gây bất tiện khi lọc. 4.2.4. Kết quả và bàn luận:  Hiệu quả và thời gian chiết bằng siêu âm Hiệu quả của siêu âm và thời gian chiết xuất trong việc thu hồi capsaicinoid được thể hiện trong hình 1.

Tốc độ

chiết

capsaicinoid rất cao trong thời gian 5 phút đầu tiên. Sau đó, việc thu hồi capsaicinoid tăng dần với thời gian chiết xuất. Phương

Thời

Nhiệt

pháp Ngâm Soxhlet UAE UAE UAE

gian 15h 5h 3h 3h 3h

(0C) 45.0 78.1 45.0 45.0 45.0

độ Dược môi 1:8 1:8 1:8 1:6 1:5

liệu:dung Tỷ lệ phục hồi (%) 79.4 92.0 87.4 84.5 84.3

Thu hồi Capsaicinoid bằng UAE trong 3 giờ được so với ngâm (15 h) và Soxhlet (5 h). Phần trăm thu hồi capsaicinoid tương ứng bởi ngâm, Soxhlet và UAE là 79,4, 92,0 và 87,4. UAE đã thu hồi hơn 10% so với capsaicinoid so với phương

29

pháp ngâm nhưng thấp hơn khoảng 5% so với dùng Soxlet. Chiết xuất bằng Soxhlet cho việc thu hồi tỷ lệ capsaicinoid cao nhất, vì quá trình chiết xuất được thực hiện tại nhiệt độ sôi (78.10C) và dung môi luôn được làm mới. UAE cải thiện đáng kể sản lượng chiết xuất. UAE có thể đẩy nhanh sự trương nở và hydrat hóa, gây ra mở rộng lỗ rỗng bên trong các tế bào thực vật. Sự phá vỡ các tế bào thực vật bằng siêu âm sau khi bọt ở các hốc bị phá vỡ có thể tăng tỷ lệ dung môi thâm nhập vào tế bào thực vật. Tỷ lệ phóng thích capsaicinoid rất cao khi bắt đầu do hiệu ứng của gradient nồng độ capsaicinoid giữa dung môi và dược liệu và dễ dàng để chiết xuất từ phần bên ngoài của các hạt ở giai đoạn sớm. Sau đó tỷ lệ phóng thích capsaicinoid giảm đáng kể do gradient nồng độ thấp hơn và vì capsaicinoid còn lại được nằm ở phần bên trong.  Hiệu quả của nhiệt độ chiết xuất Hiệu quả của nhiệt độ trong phóng thích capsaicinoid khi chiết xuất bằng 95% ethanol và acetone làm dung môi được hiển thị tương ứng trong Fig 2 và 3.

Khi

dùng

ethanol

95% làm dung

môi, sự

gia tăng nhiệt

độ từ 300C đến 450C tăng cường việc thu hồi capsaicinoid. Nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đặc tính vật lý như độ nhớt, độ khuếch tán, hòa tan, áp suất hơi và sức căng bề mặt.

30

Tác dụng chính của siêu âm là làm dung môi trong hốc của dược liệu bị sủi bọt và phá vỡ bọt, giúp đẩy các chất cần chiết ra khỏi dược liệu. Thực tế là hiệu quả cao hơn tại 45 0 C thay vì 60 0C. Tại 450C, số lượng bọt ở các hốc tăng và bị phá vỡ, đủ mạnh để thực hiện chiết xuất. Tại 600 C, mặc dù số lượng bọt cao hơn, nhưng sự phá vỡ chúng là kém hiệu quả hơn. Do đó, hiệu ứng tại hốc ở 450C thể hiện cường độ mạnh hơn ở 60 0C. Dùng aceton làm dung môi, không nâng cao đáng kể hiệu quả khi nhiệt độ được nâng lên từ 30 0C đến 45 0C (hình 3).

Ethanol thường được coi là kém hiệu quả hơn so với dung môi aceton do độ nhớt cao và độ khuếch tán thấp hơn. Tuy nhiên, đối với siêu âm, aceton là ít hiệu quả hơn so với ethanol. Trong nghiên cứu này, năng suất UAE tương đối tăng (v/v) ethanol 75-95% được sử dụng như một dung môi so với aceton. Áp suất hơi của aceton là cao hơn nhiều so với ethanol và nước, do đó nhiều bọt nhưng hiệu quả phá vỡ không cao, đặc biệt là ở nhiệt độ chiết xuất. Do đó, việc tăng cường hiệu quả chiết xuất bởi hiệu ứng tại khoang sử dụng aceton thấp hơn so với ethanol hoặc nước.

31

 Hiệu lực của tỷ lệ của nước trong ethanol Tỷ lệ nước trong dung môi ethanol có một ảnh hưởng quan trọng trong chiết xuất capsaicinoid (hình 4).

Đối với tất cả nhiệt độ kiểm soát, thấy rằng ethanol 50% không hiệu quả cho chiết xuất capsaicinoid. Điều này do sự khác biệt trong phân cực giữa các dung môi và các hợp chất chiết xuất. Sự phân cực của capsaicinoid là thấp hơn nhiều so với nước, điều đó không tốt khi hòa tan trong ethanol 50% (v/v). Tại 45 0C, sự thu hồi capsaicinoid yếu hơn nhiều khi sử dụng ethanol 95% so với ethanol 70%. Trong khi đó, tại 600 C, ethanol 75% là dung môi có hiệu quả hơn. Nước có một vai trò quan trọng trong chiết xuất. Sự trương nở của dược liệu trong nước nâng cao hiệu quả chiết xuất. Cường độ của siêu âm tại khoang trong hỗn hợp ethanol với sự hiện diện của nước cũng được tăng lên như là một kết quả của việc tăng sức căng bề mặt và giảm độ nhớt. Tuy nhiên, từ quan điểm kinh tế, chi phí để sử dụng ethanol 75% (v / v) như một dung môi từ việc loại bỏ các dung môi ở bước cuối cùng cần năng lượng tiêu thụ cao. Do đó, ethanol 95% (v/v) dùng làm dung môi cho việc nghiên cứu tương lai.  Hiệu lực của tỉ lệ dung môi – vật liệu Hiệu quả chiết xuất tại các tỷ lệ khác nhau của ớt bột (g) với 95% ethanol (ml) được hiển thị trong bảng 1. Phương

Thời

Nhiệt

pháp

gian

(0C)

độ Dược môi

liệu:dung Tỷ lệ phục hồi (%)

32

Ngâm Soxhlet UAE UAE UAE

15h 5h 3h 3h 3h

45 78.1 45 45 45

1:8 1:8 1:8 1:6 1:5

79.4 92 87.4 84.5 84.3

Tỉ lệ được tìm thấy được nâng lên từ 01:05 đến 01:08, việc thu hồi tăng nhẹ lên. Tuy nhiên, kết quả có thể khác nhau nếu một số lượng lớn các dung môi được dùng. Mặt khác, bằng cách sử dụng một số lượng lớn các dung môi không được coi là hiệu quả do chi phí vận hành cao của các dung môi và năng lượng tiêu thụ. Do đó, tỷ lệ trọng lượng khô của bột ớt với ethanol 95% (v / v) được chọn 01:05. 4.2.5. Kết luận: Phương pháp ngâm thời gian tiến hành lâu nhất (15h) và tỷ lệ phục hồi capsaicinoid thấp nhất (79.4%) do quá trình ngâm để tự nhiên cho quá trình thẩm thấu, hòa tan và khuếch tan diễn ra hoàn toàn mà không có sự trợ giúp của các thiết bị khác. Mặt khác quá trình ngâm có thể đạt hiệu suất cao hơn nhưng phải dùng lượng dung môi lớn hơn gấp nhiều lần do dó ta không dùng. Quá trình chiết bằng Soxhlet thu được tỷ lệ capsaicinoid cao nhất (92%) vì quá trình chiết xuất được tiến hành ở 78.10C và dung môi luôn được làm mới trong quá trình chiết xuất. Quá trình chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm có tỷ lệ capsaicinoid cao hơn phương pháp ngâm 12.6%, nhưng thấp hơn dùng Soxlet khoảng 5%. Tuy nhiên ta không thể thực hiện quá trình chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm ở nhiệt độ cao do theo thực nghiệm hiệu quả của quá trình chiết suất cao hơn khi tiến hành ở 450C, ở nhiệt độ này số lượng bọt khí tạo thành tăng lên và năng lượng thu được từ sự đánh vỡ các bọt khí này đủ cho quá trình chiết xuất xảy ra nhanh chóng. Mặt khác ở nhiệt độ cao hơn (khoảng 60 0C), số lượng bọt khí được tạo thành tăng lên tuy nhiên quá trình làm vỡ các bọt khí này lại giảm.

33

Thời gian chiết xuất với sự hỗ trợ của siêu âm ngắn hơn do trong quá trình này năng lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng (làm rung) làm vỡ các bọt khí tại chỗ, đẩy các chất cần chiết ra khỏi dược liệu nhanh hơn.

KẾT LUẬN Từ nội dung của bài báo cáo, rút ra một số kết luận sau:  Mỗi phương pháp chiết xuất có ưu, nhược điểm, phạm vi ứng dụng nhất định. Tùy thuộc tính chất, đặc điểm của dược liệu và điều kiện cơ sở vật

34

chất sẵn có để lựa chọn các phương pháp chiết xuất phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất.  Chiết xuất là một giai đoạn quan trọng trong nghiên cứu thuốc có nguồn gốc tự nhiên vì vậy việc lựa chọn phương pháp chiết xuất có ý nghĩa lớn đến chất lượng sản phẩm  Các phương pháp chiết xuất truyền thống vẫn được áp dụng rộng rãi, thể hiện hiệu quả chiết xuất nhất định, dễ thực hiện, phù hợp với cơ sở có vốn đầu tư ít ở nước ta.  Khi đã lựa chọn được phương pháp chiết xuất cần khảo sát các thông số, yếu tố ảnh hưởng đến chiết xuất ( kích thước dựơc liệu, nhiệt độ, thời gian, áp suất,…)để tìm ra một quy trình chiết xuất tối ưu cho hoạt chất trong dược liệu 

Các phương pháp chiết xuất hiện đại đang rất được chú trọng phát triển vì có nhiều ưu điểm như thời gian chiết xuất ngắn hơn, lượng dung môi tiêu thụ ít hơn, độ chọn lọc và hiệu quả chiết cao, môt số thân thiện với môi trường ( chiết siêu tới hạn). Tuy nhiên, các phương pháp này lại cần vốn đầu tư ban đầu cao, một số phương pháp khó triển khai khi nâng cấp quy mô công nhiệp (vi sóng).

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………. I.TỔNG QUAN VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU…… 1.1. Nguyên liệu chiết xuất…………………………………….

35

1.2. Dung môi chiết xuất………………………………………. 1.3 Quá trình chiết xuất………………………………………. 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình……………………….. 1.5 Phương pháp chiết xuất……………………………………… II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT THÔNG THƯỜNG… 2.1.Phương pháp ngâm…………………………………………… 2.2. Phương pháp ngấm kiệt…………………………………… 2.3. Phương pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước………… 2.4. Phương pháp chiết soxhlet…………………………….. III.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT HIỆN ĐẠI…………. 3.1Phương pháp chiết siêu âm (UAE)………………………… 3.2. Phương pháp chiết siêu tới hạn- SFE………………….. 3.3. Phương pháp chiết bằng vi sóng (MAE)………………. 3.4. Phương pháp chiết áp suất cao – ASE…………………….. 3.5. So sánh các phương pháp chiết xuất……………………… IV. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU……. 4.1. Nghiên cứu chiết xuất polyphenol trong cây chè Camellia sinenssis O.Ktze ( Thea chinensis Seem.)…………………………… 4.2. Nghiên cứu chiết xuất Capsaicin từ cây Ớt Capsicum frutescens (L.) Bail…………………………………………………………………………….. KẾT LUẬN………………………………………………………..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y

36

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU THUỐC NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN

KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU

Họ và tên: Trần Thị Oanh Lớp:

Dược 5

Hà Nội – 2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Bộ Y Tế, Dược liệu, tập 1, tập 2, Nhà xuất bản Y học.

37

2. Bộ Y Tế (2009), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập 1, Nhà xuất bản Y học. 3. Bộ Y Tế (2007), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, tập 2, Nhà xuất bản Y học. 4. http://www.duoclieu.org/ 5. http://luanvan.co/luan-van/ung-dung-vi-song-trong-chiet-xuat-polyphenol-tucay-che-189/ 5. Supercritial fluid extraction bamgbose Timothy Oluwaseyi First Year M.Sc.

View more…

Comments

tổng quan chiết xuất dược liệu…

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB