MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

a. Khối lượng riêng, khối lượng thể tích – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 3.03 MB, 121 trang )

Đối với bột xi măng ở trạng thái xốp tự nhiên ρv = 1100kg/m3, lèn chặt trung

bình ρv= 1300 kg/m3, lèn chặt mạnh ρv= 1600kg/m3.

b. Độ mịn

Xi măng có độ mịn cao sẽ dễ tác dụng với nước, các phản ứng thủy hóa sẽ

xảy ra triệt để, tốc độ rắn chắc nhanh, cường độ chịu lực cao. Như vậy độ mịn là

một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất của xi măng.

Độ mịn có thể xác định bằng cách sàng trên sàng 4900 lỗ/cm2 và đo tỷ diện

bề mặt của xi măng.

Theo TCVN 2682:1999, khi sàng bằng sàng 4900 lỗ/cm2 thì độ mịn của xi

măng thông thường PC30 và PC40 phải đạt chỉ tiêu lượng lọt qua sàng ≥ 85%

(lượng sót trên sàng ≤ 15%).

Tỷ diện bề mặt của xi măng là tổng diện tích của các hạt trong 1g xi măng. Xi

măng càng mịn tỷ diện càng lớn do đó người ta dùng tỷ diện để biểu thị độ mịn của

xi măng.

Cũng theo TCVN 2682:1999 tỷ diện bề mặt của xi măng PC30 và PC40 phải

đạt ≥ 2700cm2/g

c. Lượng nước tiêu chuẩn

Lượng nước tiêu chuẩn của

xi măng là lượng nước tính bằng

% so với khối lượng xi măng

đảm bảo cho hồ xi măng đạt độ

dẻo tiêu chuẩn.

Độ dẻo tiêu chuẩn được

xác định bằng dụng cụ vi ka

(hình 2-2), phương pháp xác

định theo TCVN 6017:1995

Hồ xi măng đảm bảo độ

cắm sâu của kim vi ka (đường

kính kim 10 ± 0,05 mm) từ 3335mm trong khuôn có đường

kính trên 70 ± 5mm, đường kính

dưới 80 ± 5mm và chiều cao 40

Hình 2-2: Dụng cụ Vika để xác định độ dẻo tiêu chuẩn

± 0,2mm thì hồ đó có độ dẻo

và thời gian đông kết của ximăng

tiêu chuẩn và lượng nước đã a) Xác định độ dẻo tiêu chuẩn và thời gian bắt đầu đông kết.

b) Xác định thời gian kết thúc đông kết.

nhào trộn là lượng nước tiêu

chuẩn.

Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng càng lớn thì lượng nước nhào trộn trong

bê tông và vữa càng nhiều.

Mỗi loại xi măng có lượng nước tiêu chuẩn nhất định tùy thuộc vào thành

phần khoáng vật, độ mịn, hàm lượng phụ gia, thời gian đã lưu kho và điều kiện bảo

quản xi măng.

N

= 0,22 − 0,32

Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng biểu thị bằng tỷ lệ:

X

Cách thực hiện:

20

http://www.ebook.edu.vn

Trộn 500g xi măng với một lượng nước đã ước tính sơ bộ (trong khoảng

X

= 0,22 − 0,32 ). Thời gian trộn kéo dài 5 phút kể từ lúc đổ nước vào xi măng.

N

Ngay sau khi trộn xong đặt khuôn lên tấm kính, dùng bay xúc hồ xi măng đổ

đầy khuôn một lần rồi đập tấm kính lên mặt bàn 5 – 6 cái, dùng dao đã lau ẩm gạt

cho hồ bằng miệng khuôn.

Đặt khuôn vào dụng cụ vika, hạ đầu kim (có đường kính 10 ± 0,05 mm và dài

50 ± 1 mm) xuống sát mặt hồ xi măng và vặn vít để giữ kim, sau đó mở vít cho

kim tự do cắm vào hồ xi măng. Qua 30 giây vặn chặt vít và đọc trị số kim chỉ trên

thước chia độ để biết độ cắm sâu của kim trong hồ xi măng.

Nếu kim cắm cách tấm đế 6±1mm thì hồ xi măng đạt độ dẻo tiêu chuẩn. Nếu

kim căm nông hoặc sâu hơn thì phải trộn mẻ khác với lượng nước nhiều hơn hoặc

ít hơn. Cứ thí nghiệm nhiều lần như vậy cho đến khi tìm được lượng nước ứng với

độ dẻo tiêu chuẩn của hồ xi măng.

d. Thời gian đông kết của xi măng

Sau khi trộn xi măng với nước, hồ xi măng có tính dẻo cao nhưng sau đó tính

dẻo mất dần. Thời gian tính từ lúc trộn xi măng với nước cho đến khi hồ xi măng

mất dẻo và bắt đầu có khả năng chịu lực gọi là thời gian đông kết.

Thời gian đông kết của xi măng bao gồm 2 giai đoạn là thời gian bắt đầu

đông kết và thời gian kết thúc đông kết.

Thời gian bắt đầu đông kết: Là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu trộn xi

măng với nước cho đến khi hồ xi măng mất tính dẻo, ứng với lúc kim vika nhỏ có

đường kính 1,13 ± 0,05 mm lần đầu tiên cắm cách tấm kính 4 ± 1 mm.

Thời gian kết thúc đông kết: Là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu trộn xi

măng với nước cho đến khi trong hồ xi măng hình thành các tinh thể, hồ cứng lại

và bắt đầu có khả năng chịu lực, ứng với lúc kim vika có đường kính 1,13 ± 0,05

mm lần đầu tiên cắm sâu vào hồ 0,5 mm.

Thời gian đông kết của xi măng phụ thuộc vào thành phần khoáng, độ mịn,

hàm lượng phụ gia, thời gian lưu giữ trong kho và điều kiện bảo quản xi măng.

Các loại xi măng có thời gian đông kết khác nhau. Khi thi công bê tông và

vữa cần phải biết thời gian bắt đầu đông kết và thời gian kết thúc đông kết của xi

măng để định ra kế hoạch thi công hợp lý.

Khi xi măng bắt đầu đông kết sẽ mất tính dẻo nên tất cả các khâu vận chuyển,

đổ khuôn và đầm chặt bê tông phải tiến hành xong trước khi xi măng bắt đầu đông

kết, do đó thời gian bắt đầu đông kết phải đủ dài để kịp thi công.

Khi xi măng kết thúc đông kết là lúc xi măng đạt được cường độ nhất định,

do đó thời gian kết thúc đông kết không nên quá dài vì xi măng cứng chậm, ảnh

hưởng đến tiến độ thi công.

Từ những ý nghĩa trên mà TCVN 2682:1999 đã quy định :

Thời gian bắt đầu đông kết không được sớm hơn 45 phút.

Thời gian kết thúc đông kết không quá 375 phút.

Cách xác định: Thời gian đông kết của hồ xi măng được thực hiện theo

TCVN 6017: 1995 như sau:

21

http://www.ebook.edu.vn

Dụng cụ thí nghiệm là dụng cụ vika (hình 2 – 2) đường kính của kim bằng

1,13 ± 0,05 mm.

Trộn hồ xi măng với lượng nước tiêu chuẩn và đổ vào khuôn, giống như khi

xác định độ dẻo của tiêu chuẩn của xi măng. Cần ghi lại thời điểm trộn xi măng với

nước.

Sau khi cho hồ vào khuôn và đặt trên tấm kính của dụng cụ thì hạ kim xuống

sát mặt hồ và vặn chặt vít hãm, sau đó mở vít cho kim tự do cắm vào hồ xi măng.

Cứ 10 phút cho kim cắm một lần, khi kim cắm cách đáy 4 ± 1mm thì ghi lại thời

điểm đó và tính được thời gian bắt đầu đông kết của hồ xi măng.

Sau đó thay kim nhỏ khác có lắp sẵn vòng nhỏ, đồng thời lật úp khuôn để tiến

hành xác định thời gian kết thúc đông kết. Cứ 30 phút cho cắm kim một lần cho

đến khi kim chỉ cắm vào hồ xi măng 0,5mm đó chính là thời điểm mà vòng gắn

trên kim, lần đầu tiên không còn để lại dấu trên mẫu. Ghi lại thời điểm lúc đó và

tính thời gian kết thúc đông kết của hồ xi măng.

e. Sự tỏa nhiệt

Khi nhào trộn với nước hồ xi măng tỏa ra một lượng nhiệt nhất định, lượng

nhiệt đó phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, độ mịn của xi măng và hàm lượng

thạch cao.

Lượng nhiệt tỏa ra khi thủy hoá của xi măng có lợi trong trường hợp thi công

các kết cấu bê tông mỏng, nhỏ vào mùa lạnh vì lượng nhiệt đó sẽ làm cho bê tông

rắn nhanh, nhưng không có lợi khi thi công các kết cấu bê tông khối lớn trong điều

kiện nhiệt độ môi trường thấp, vì chúng dễ gây rạn nứt cho công trình do chênh

lệch nhiệt độ giữa bề mặt và trong lòng khối bê tông. Vì vậy, đối với những công

trình bê tông khối lớn phải chú ý đến kỹ thuật thi công, mặt khác nếu cần thiết phải

dùng loại xi măng có hàm lượng thành phần khoáng C3S và C3A thấp vì đây là 2

loại khoáng có lượng nhiệt tỏa ra nhiều nhất.

f. Cường độ chịu lực và mác của xi măng

Khái niệm: Xi măng thường dùng để chế tạo bê tông, vữa và nhiều loại vật

liệu đá nhân tạo khác. Trong kết cấu bê tông, vữa và vật liệu đá nhân tạo sử dụng

xi măng, chúng có thể chịu nén, chịu uốn. Cường độ chịu nén và chịu uốn của vữa

xi măng càng cao thì cường độ nén và uốn của bê tông cũng càng lớn.

Giới hạn cường độ uốn và nén của vữa xi măng được dùng làm cơ sở để xác

định mác xi măng và mác xi măng là chỉ tiêu cần thiết khi tính thành phần cấp phối

bê tông và vữa.

Theo TCVN 6016:1995, mác của xi măng được xác định theo cường độ chịu

uốn của các mẫu hình dầm kích thước 40 x 40 x 160 mm

và cường độ chịu nén của các nửa mẫu hình dầm sau khi

uốn, các mẫu thí nghiệm này được bảo dưỡng trong điều

kiện tiêu chuẩn (1 ngày trong khuôn ở môi trường nhiệt độ

27 ± 1°C, độ ẩm không nhỏ hơn 90%, 27 ngày sau trong

nước ở nhiệt độ 27 ± 1°C).

Theo cường độ chịu lực, xi măng pooc lăng gồm các

mác sau: PC30; PC40; PC50.

Hình 2-3: Sơ đồ đặt mẫu uốn

22

http://www.ebook.edu.vn

Trong đó:

– PC: Ký hiệu cho xi măng pooc lăng (portland cement).

– Các trị số 30; 40; 50 là giới hạn bền nén sau 28 ngày tính bằng N/mm2,

xác định theo TCVN 6016:1995.

Trong quá trình vận chuyển và cất giữ, xi măng hút ẩm dần dần vón cục,

cường độ giảm đi, do đó trước khi sử dụng xi măng nhất thiết phải thử lại cường

độ và sử dụng xi măng theo kết quả kiểm tra chứ không dựa vào mác ghi trên bao.

Phương pháp xác định mác xi măng :

Mác xi măng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 6016:1995 là phương

pháp dẻo (phương pháp mềm).

Muốn xác định cường độ nén và uốn của xi măng phải đúc các mẫu thử hình

lăng trụ tiêu chuẩn (dầm) 40 x 40 x 160 mm bằng vữa xi măng cát với tỷ lệ 1:3

theo khối lượng. Tỷ lệ nước/xi măng bằng 0,5.

Dùng các khuôn tiêu chuẩn bằng thép đúc 3 mẫu, gạt bằng và miết phẳng bề

mặt các mẫu, đặt các khuôn mẫu đó vào thùng giữ ẩm sau 24 ± 2 giờ thì tháo

khuôn lấy mẫu ra ngâm vào nước, thể tích nước chứa trong thùng phải bằng 4 lần

thể tích các mẫu thử và mực nước phải cao hơn mặt mẫu tối thiểu 5cm, thỉnh

thoảng thêm nước để mực nước không đổi, 27 ngày thì lấy mẫu ra khỏi thùng

nước, lau khô mặt mẫu rồi thử cường độ ngay không để chậm quá 30 phút.

Xác định cường độ chịu uốn của mẫu thử như sau:

Đặt mẫu trên 2 gối tựa của máy thí nghiệm uốn theo sơ đồ (hình 2 – 3).

Sau khi uốn gãy các mẫu, lấy các nửa mẫu đem thử cường độ nén như sơ đồ

(hình 2 – 4).

Cường độ chịu nén của mẫu tính bằng công thức:

P

P

N

Rn = =

(

)

F 1600 mm2

Diện tích mặt chịu nén F là 1600 mm2.

Giới hạn cường độ chịu nén của vữa xi

măng là trị số trung bình của 6 kết quả thí

Hình 2-4: Sơ đồ đặt mẫu nén

nghiệm.Từ giới hạn cường độ chịu nén và uốn

của vữa xi măng tìm được, xác định mác xi măng

bằng cách so sánh cường độ với các loại mác xi

măng quy định (bảng 2 – 1)

Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ chịu

lực của xi măng :

Cường độ chịu lực của xi măng phát triển

không đều, trong 3 ngày đầu có thể đạt 40-50%;

7 ngày đạt 60 – 70%, những ngày sau tốc độ tăng

cường độ chậm đi, đến 28 ngày đạt cường độ

chuẩn. Tuy nhiên trong những điều kiện thuận

lợi sự rắn chắc của nó có thể kéo dài vài tháng

và thậm chí hàng năm, cường độ cuối cùng có

Hình 2-5 : Sự tăng cường độ

thể vượt gấp 2 – 3 lần cường độ 28 ngày.

của các khoáng của Clinke

1-C3S; 2-C4FA; 3-C2S; 4 – C3A

Cường độ của đá xi măng và tốc độ cứng

23

http://www.ebook.edu.vn

rắn của nó phụ thuộc vào thành phần khoáng của clinke, độ mịn của xi măng, độ

ẩm và nhiệt độ của môi trường, thời gian bảo quản xi măng.

Thành phần khoáng: Tốc độ phát triển cường độ của các khoáng rất khác nhau

(hình 2 – 5) .

C3S có tốc độ nhanh nhất, sau 7 ngày nó đạt đến 70% cường độ 28 ngày, sau

đó thì chậm lại. Trong thời kỳ đầu (đến tuổi 28 ngày) C2S có tốc độ phát triển

cường độ chậm nhưng thời kỳ sau tốc độ này tăng lên và có thể vượt xa cường độ

của C3S.

Khoáng C3A là loại khoáng có cường độ thấp nhưng lại phát triển rất nhanh ở

thời kỳ đầu.

Độ mịn tăng thì cường độ của đá xi măng cũng tăng vì mức độ thủy hóa của

các hạt xi măng được tăng lên.

Độ ẩm và nhiệt độ môi trường rắn chắc có ảnh hưởng đến quá trình rắn chắc

của đá xi măng vì giai đoạn đầu của quá trình rắn chắc là thủy hóa, mặt khác quá

trình thuỷ hoá cũng là quá trình xảy ra lâu dài.

Để tạo môi trường ẩm, trong thực tế đã dùng những phương pháp khác nhau

như tưới nước, phủ kết cấu bêtông bằng mùn cưa, phoi bào hay cát ẩm, v.v…

Thời gian bảo quản xi măng trong kho càng dài thì cường độ của đá xi măng

càng giảm đi dù có bảo quản trong điều kiện tốt nhất. Thông thường trong điều

kiện khí hậu của nước ta sau 3 tháng cường độ giảm đi 15 – 20%, sau một năm

giảm đi 30 – 40%.

Khi độ mịn của xi măng càng lớn thì cường độ của đá xi măng càng giảm nếu

để dự trữ lâu. Vì độ mịn cao làm cho xi măng dễ hút ẩm hơn.

Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của xi măng pooc lăng được quy định trong TCVN

2682:1999 (bảng 2- 1).

Bảng 2 – 1

Mác

Tên chỉ tiêu

PC 30

PC 40 PC 50

2

1.Giới hạn bền nén, N/mm, không nhỏ hơn

– Sau 3 ngày

16

21

31

– Sau 28 ngày

30

40

50

2.Độ nghiền mịn

– Phần còn lại trên sàng 0,08 mm, %, không lớn

15

15

12

hơn

– Bề mặt riêng xác định theo phương pháp Blaine,

2700

2700

2800

cm2/g, không nhỏ hơn.

3.Thời gian đông kết

– Bắt đầu, phút, không nhỏ hơn

45

45

45

– Kết thúc, phút, không lớn hơn

375

375

375

4. Độ ổn định thể tích, xác định theo phương pháp

10

10

10

Lơsatơlie, mm, không lớn hơn

g. Khả năng chống ăn mòn của đá xi măng

Nguyên nhân gây ra hiện tượng đá xi măng bị ăn mòn

24

http://www.ebook.edu.vn

Đá xi măng là loại vật liệu có cường độ chịu lực cao, khá bền vững trong môi

trường, tuy nhiên sau một thời gian sử dụng đá xi măng thường bị ăn mòn làm

giảm chất lượng của công trình.

Đá xi măng bị ăn mòn chủ yếu là do sự tác dụng của các chất khí và chất lỏng

lên các bộ phận cấu thành xi măng đã rắn chắc (chủ yếu là Ca(OH)2 và

3CaO.Al2O3.6H2O). Trong thực tế có tới hàng chục chất gây ra ăn mòn đá xi măng.

Mặc dù các chất gây ăn mòn rất đa dạng, nhưng có thể phân ra 3 nguyên nhân cơ

bản sau đây:

Sự phân rã các thành phần của đá xi măng, sự hòa tan và rửa trôi hyđroxit

canxi.

Tạo thành các muối dễ tan do hyđroxit canxi và các thành phần khác của đá

xi măng tác dụng với các chất xâm thực và sự rửa trôi các muối đó (ăn mòn axit,

ăn mòn magiezit).

Sự hình thành những liên kết mới trong các lỗ rỗng có thể tích lớn hơn thể

tích của các chất tham gia phản ứng tạo ra ứng suất gây nứt bê tông (ăn mòn

sunpho-aluminat).

Các dạng ăn mòn cụ thể :

Ăn mòn hòa tan : Do sự tan của Ca(OH)2 xảy ra nhanh mạnh dưới sự tác dụng

của nước mềm (chứa ít các chất tan) như nước ngưng tụ, nước mưa, nước sông,

nước đầm lầy. Sau 3 tháng rắn chắc hàm lượng Ca(OH)2 vào khoảng 10 – 15 %

(tính theo CaO). Khi hàm lượng Ca(OH)2 có trong đá xi măng tới15 – 30% thì

cường độ của đá xi măng giảm đến 40 – 50%.

Ăn mòn Cacbonic : Xảy ra khi nước có chứa CO2 (ở dạng axit yếu). Lượng

CO2 tăng hơn mức bình thường sẽ làm vỡ màng cacbonat để tạo thành bicacbonat

axit canxi dễ tan theo phản ứng: CaCO3 + CO2 + H2O = Ca(HCO3)2 .

Ăn mòn axit: Xảy ra trong dung dịch axit, có pH < 7. Axit tự do thường có trong nước thải công nghiệp và cũng có thể được tạo thành từ khí chứa lưu huỳnh trong các buồng đốt, trong không gian của các xí nghiệp công nghiệp, ngoài SO2 còn có thể có các anhyđrit của các axit khác, còn có clo và các hợp chất chứa clo. Khi chúng hòa tan vào nước bám trên bề mặt kết cấu bê tông cốt thép sẽ tạo nên các axit, ví dụ như HCl; H2SO4 axit tác dụng với Ca(OH)2 trong đá xi măng tạo ra những muối tan (CaCl2), muốn tăng thể tích (CaSO4.2H2O ). 2HCl + Ca(OH)2 = CaCl2 + 2H2O . H2SO4 + Ca(OH)2 = CaSO4.2H2O . Ngoài ra axit có thể phá hủy cả silicat canxi. Ăn mòn magie: Gây ra do các loại muối chứa magie trong nước biển, nước ngầm, nước chứa muối khoáng tác dụng với Ca(OH)2 tạo ra các sản phẩm dễ tan (CaCl2; CaSO4.2H2O) hoặc không có khả năng dính kết [Mg(OH)2] : MgCl2 + Ca(OH)2 = CaCl2 + Mg(OH)2 . MgSO4 + Ca(OH)2 = CaSO4.2H2O + Mg(OH)2 . Ăn mòn phân khoáng: Là do nitrat amôn phản ứng với Ca(OH)2 có trong đá xi măng: 2NH4NO3 + Ca(OH)2 + 2H2O = Ca( NO3)2.4H2O + 2NH3 . Nitrat canxi tan rất nhiều trong nước nên dễ bị rửa trôi. Phân kali gây ra ăn mòn đá xi măng là do làm tăng độ hòa tan của Ca(OH)2. Supephotphat là chất xâm 25 http://www.ebook.edu.vn thực mạnh do trong thành phần của nó có chứa Ca(H2PO4)2, thạch cao và cả axit photphoric. Ăn mòn sunfat: Xảy ra khi hàm lượng sunfat lớn hơn 250mg/l (tính theo 2− SO 4 ): 3CaO.Al2O3.6H2O + 3CaSO4 + 25H2O = 3CaO.Al2O3.3CaSO4.31H2O. Sự hình thành trong các lỗ rỗng đá xi măng loại sản phẩm ít tan etringit với thể tích lớn hơn hai lần sẽ gây áp lực tách lớp bê tông bảo vệ làm cốt thép bị ăn mòn. Ăn mòn sunfat luôn luôn xảy ra đối với công trình ven biển, công trình tiếp xúc với nước thải công nghiệp và nước ngầm. Nếu trong nước có chứa Na2SO4 thì đầu tiên nó tác dụng với vôi sau đó mới tác dụng etringit: Na2SO4 + Ca(OH)2 CaSO4 + 2NaOH Ăn mòn của các chất hữu cơ: Các loại axit hữu cơ cũng gây phá hủy các công trình bê tông xi măng. Các axit béo (olein, stearin, pannmitin) khi tác dụng với vôi gây ra rửa trôi. Dầu mỏ và các sản phẩm của nó (xăng, dầu hỏa, dầu mazut) sẽ không có hại cho bê tông xi măng nếu chúng không chứa các loại axit hữu cơ và các chất lưu huỳnh. Ăn mòn do kiềm có trong đá xi măng xảy ra ngay trong lòng khối bê tông giữa các cấu tử với nhau. Bản thân clinke luôn chứa một lượng các chất kiềm. Trong khi đó trong cốt liệu bê tông, đặc biệt là trong cát, lại hay gặp hơn chất silic vô định hình (opan, chanxeđon, thủy tinh núi lửa). Chúng có thể tác dụng với kiềm của xi măng ở ngay ở nhiệt độ thường làm cho bề mặt hạt cốt liệu nở ra một hệ thống vết nứt, bạc màu. Sự phá hoại này thường xảy ra khi thi công xong từ 10 – 15 năm. Biện pháp hạn chế sự ăn mòn Để bảo vệ đá xi măng khỏi bị ăn mòn một cách có hiệu quả, phải tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng những biện pháp thích hợp sau đây : Giảm các thành phần khoáng gây ăn mòn (CaO tự do, C3A; C3S) bằng cách lựa chọn thành phần nguyên liệu và áp dụng các biện pháp gia công nhiệt phù hợp. Giảm thành phần gây ăn mòn lớn nhất [Ca(OH)2] bằng cách tiến hành cacbonat hóa trên bề mặt sản phẩm (cho tác dụng với CO2 để tạo thành CaCO3) hay silicat hóa (cho tác dụng với SiO2 vô định hình) có trong các loại phụ gia. Sử dụng các biện pháp cấu trúc để tăng cường độ đặc chắc cho vật liệu đá nhân tạo bằng công nghệ thi công kết hợp với lựa chọn thành phần vật liệu phù hợp. Làm cho bề mặt vật liệu nhẵn phẳng. Ngăn cách vật liệu với môi trường ăn mòn bằng cách ốp lớp vật liệu chống ăn mòn tốt bên ngoài. Thoát nước cho công trình. Tùy thuộc vào tính chất của môi trường ăn mòn mà lựa chọn sử dụng loại xi măng cho phù hợp. 2.3.5. Đặc tính, sử dụng và bảo quản a. Đặc tính Xi măng pooclăng là chất kết dính vô cơ quan trọng nhất trong xây dựng, được sử dụng rộng rãi cho hầu hết các công trình vì có tốc độ rắn chắc nhanh, cường độ chịu lực cao, rắn chắc được cả trên khô và trong nước, có khả năng bám 26 http://www.ebook.edu.vn dính tốt với cốt thép, bảo vệ cho cốt thép không bị ăn mòn. Bên cạnh những ưu điểm trên, xi măng pooclăng có một số nhược điểm: Dễ bị ăn mòn do nước mặn, nước thải công nghiệp. Tỏa nhiều nhiệt. Cường độ đá xi măng giảm đi khi thời gian để dự trữ xi măng kéo dài. b. Sử dụng Với những ưu, nhược điểm như trên xi măng pooclăng được sử dụng để xây dựng rất nhiều loại công trình. Tuy nhiên, không nên dùng xi măng pooclăng mác cao để xây dựng các công trình: Công trình có thể tích bê tông khối lớn, Công trình xây dựng trong môi trường nước ăn mòn mạnh (nước biển, nước thải công nghiệp) Công trình chịu axit, công trình chịu nhiệt. Với những loại công trình này cần phải sử dụng những loại xi măng đặc biệt. c. Bảo quản Xi măng pooclăng có độ mịn cao nên dễ hút hơi nước trong không khí làm cho xi măng bị ẩm đóng vón thành cục, cường độ của xi măng giảm, do đó xi măng phải được bảo quản tốt bằng cách: Khi vận chuyển xi măng rời phải dùng xe chuyên dụng. Kho chứa xi măng phải đảm bảo không dột, không hắt, xung quanh có rãnh thoát nước, sàn kho cách đất 0,5 m, cách tường ít nhất 20 cm. Trong kho các bao xi măng không được xếp cao quá 10 bao, riêng theo từng lô. 2.4. Xi măng pooclăng hỗn hợp(TCVN 6260:1997) Ký hiệu mác: PCB ( Blended portland cements) 2.4.1. Khái niệm Xi măng pooclăng hỗn hợp là loại chất kết dính thủy, được chế tạo bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clinke xi măng pooclăng với các phụ gia khoáng và một lượng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn đều các phụ gia khoáng đã nghiền mịn với xi măng pooclăng không chứa phụ gia. Phụ gia khoáng bao gồm phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia đầy. Phụ gia khoáng hoạt tính điển hình như puzolan, tro xỉ nhiệt điện. Phụ gia đầy ví dụ như bột đá chủ yếu đóng vai trò là cốt liệu mịn, làm tốt thành phần hạt và cấu trúc của đá xi măng pooclăng hỗn hợp. Tổng hàm lượng các phụ gia khoáng (không kể thạch cao) không lớn hơn 40% tính theo khối lượng xi măng. 2.4.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của xi măng pooc lăng hỗn hợp giống như xi măng pooclăng, ngoài ra còn có thêm SiO2 hoạt tính. 2.4.3. Tính chất cơ bản Theo cường độ chịu nén mác của xi măng pooc lăng hỗn hợp gồm 2 loại mác: PCB 30; PCB 40. 27 http://www.ebook.edu.vn Trong đó: – PCB là ký hiệu quy ước của xi măng pooc lăng hỗn hợp. – Các trị số 30 và 40 là giới hạn cường độ nén của các mẫu vữa ximăng sau 28 ngày bảo dưõng tính bằng N/mm2, xác định theo TCVN 6016:1995. Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của xi măng pooclăng hỗn hợp được quy định trong TCVN 6260:1997 (bảng 2-2). Bảng 2 -2 Mức Các chỉ tiêu PCB 40 PCB 30 2 1. Cường độ nén, N/mm, không nhỏ hơn 14 18 – 72 giờ ± 45 phút 30 40 – 28 ngày ± 2 giờ 2. Thời gian đông kết – Bắt đầu, phút, không nhỏ hơn 45 45 – Kết thúc, giờ, không lớn hơn 10 10 3. Độ mịn – Phần còn lại trên sàng 0,08mm; %, không lớn hơn 12 12 – Bề mặt riêng, xác định theo phương pháp Blaine, 2700 2700 cm2/g, không nhỏ hơn 4.Độ ổn định thể tích – Xác định theo phương pháp Lơsatơlie, mm;%, 10 10 không lớn hơn 2.4.4. Đặc tính, sử dụng và bảo quản a. Đặc tính Do có phụ gia khoáng hoạt tính nên xi măng pooclăng hỗn hợp tỏa nhiệt ít hơn, có khả năng chống ăn mòn tốt hơn xi măng pooclăng. b. Sử dụng Xi măng pooclăng hỗn hợp được sử dụng để xây dựng các công trình thông thường như xi măng pooclăng và rất thích hợp để xây dựng các công trình thoát lũ ra biển, các công trình ngăn mặn, v.v… c. Bảo quản Kho chứa xi măng phải đảm bảo khô, sạch, cao, có tường bao và mái che chắn, trong kho các bao xi măng không được xếp cao quá 10 bao, cách tường ít nhất 20 cm và riêng theo từng lô. 2.5. Một số loại xi măng pooclăng khác 2.5.1. Xi măng pooclăng trắng (TCVN 5691:2000) Ký hiệu mác: PCW( White portland cement) a. Khái niệm Clinke của xi măng pooclăng trắng được sản xuất từ đá vôi và đất sét trắng (hầu như không có các oxit tạo màu như oxit sắt và oxit mangan), nung bằng nhiên liệu có hàm lượng tro bụi ít (dầu và khí đốt), khi nghiền tránh không để lẫn bụi sắt, thường dùng bi sứ để nghiền. 28 http://www.ebook.edu.vn b. Tính chất cơ bản Theo độ bền nén, xi măng pooclăng trắng được chia làm 3 mác: PCW25, PCW30; PCW40 Trong đó các trị số 25; 30; 40 là giới hạn bền nén của các mẫu chuẩn sau 28 ngày bảo dưỡng (N/mm2). Các chỉ tiêu cơ bản theo TCVN 5691:2000 (bảng 2-3). Bảng 2-3 Mức Tên chỉ tiêu PCW 25 PCW 30 PCW 40 2 1. Giới hạn bền nén, N/mm, không nhỏ hơn 25 30 40 2. Độ nghiền mịn – Phần còn lại trên sàng 0,08mm;%, không 12 12 12 lớn hơn – Bề mặt riêng xác định theo phương pháp 2500 2500 2500 Blaine, cm2/g, không nhỏ hơn 3. Thời gian đông kết – Bắt đầu, phút, không sớm hơn 45 45 45 – Kết thúc, giờ, không muộn hơn 10 10 10 4. Độ ổn định thể tích, xác định theo phương 10 10 10 pháp Lơsatơlie, mm, không lớn hơn c. Công dụng và bảo quản Xi măng pooclăng trắng được dùng để chế tạo vữa trang trí, vữa granitô, sản xuất gạch hoa v.v… Xi măng pooclăng trắng phải được bảo quản giống như các loại xi măng pooclăng thường để chống ẩm. 2.5.2. Xi măng pooclăng bền sunfat (TCVN 6067:1995) Ký hiệu mác: PCS hoặc PCHS(Higt – sulfate resisting portland cement) a. Khái niệm Xi măng pooclăng bền sunfat là sản phẩm được nghiền mịn từ clinke xi măng pooclăng bền sunfat với đá thạch cao. Clinke xi măng pooclăng bền sunfat được sản xuất như clinke xi măng pooclăng nhưng thành phần khoáng vật được quy định chặt chẽ hơn, đặc biệt là phải hạn chế thành phần C3A b. Tính chất cơ bản Xi măng pooclăng bền sunfat gồm hai nhóm : Xi măng pooclăng bền sunfat thường: PCS 30; PCS 40. Xi măng pooclăng bền sunfat cao (higt): PCHS 30; PCHS 40. Trong đó: – PCS: Là ký hiệu xi măng pooclăng bền sunfat. – Các trị số 30, 40, là giới hạn bền nén của mẫu chuẩn sau 28 ngày bảo dưỡng, tính bằng N/mm2. 29 http://www.ebook.edu.vn Chất lượng của ximăng pooclăng bền sunfat phải đảm bảo các yêu cầu theo TCVN 6067: 1995 (bảng 2-4). Ximăng pooclăng bền sunfat tỏa nhiệt ít hơn và khả năng chống ăn mòn sunfat tốt hơn xi măng pooclăng thường. c. Sử dụng và bảo quản Xi măng pooclăng bền sunfat được sử dụng tốt nhất cho các công trình xây dựng trong môi trường xâm thực sunfat, ngoài ra cũng có thể dùng để xây dựng các công trình trong môi trường khô, môi trường nước ngọt, v.v… Xi măng pooclăng bền sunfat phải được bảo quản giống như các loại xi măng pooclăng thường để chống ẩm. Bảng 2 – 4 Mức, % Tên chỉ tiêu Bền sunfat thường Bền sunfat cao PCS 40 PCHS 30 PCHS 40 PCS 30 1. Độ nở sunfat sau 14 ngày; %, 0,040 0,040 không lớn hơn 2. Giới hạn bền nén, N/mm2, không nhỏ hơn – Sau 3 ngày 11 14 11 14 – Sau 28 ngày 30 40 30 40 3. Độ nghiền mịn – Phần còn lại trên sàng kích thước 15 12 15 12 lỗ 0,08 mm; % không lớn hơn – Bề mặt riêng xác định theo phương pháp Blaine, cm2, không 2500 2800 2500 2800 nhỏ hơn 4. Thời gian đông kết – Bắt đầu, phút, không sớm hơn 45 45 45 45 – Kết thúc, phút, không muộn hơn 375 375 375 375 2.5.3. Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt (TCVN 6069:1995) Ký hiệu mác: PCLH (Low-heat portland cement) a. Khái niệm Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt là sản phẩm nghiền mịn từ clinke của xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt với đá thạch cao. Clinke xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt được sản xuất như clinke thường nhưng thành phần khoáng C3S, C3A được hạn chế b. Tính chất cơ bản Xi măng ít tỏa nhiệt là tên gọi chung cho loại xi măng tỏa nhiệt ít và tỏa nhiệt vừa. Tùy theo nhiệt thủy hóa và cường độ chịu nén, xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt được phân ra làm ba loại mác: PCLH30A, PCLH30, PCLH40. Trong đó: 30 http://www.ebook.edu.vn

Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB