34
4 (
13 lượt)
Bạn đang đọc: Giáo trình Vật liệu xây dựng – NXB Giao Thông Vận Tải_05.pdf (Vật liệu hữu cơ) | Tải miễn phí
34427 KB
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 34 trang, để tải xuống xem không thiếu hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề tương quan
Nhiệt ñộ tối ña, 0C
20
200
400
600
800
Phần trăm cường ñộ, %
100 50-92
45-83
38-69
20-36
Mô ñun ñàn hồi của bê tông
1
0.95 0.75-0.85 0.5-0.8 0.35-0.7
Hệ số giãn nở nhiệt cần ñược xác ñịnh bằng thí nghiệm ở trong phòng
với loại bê tông ñược dùng.
Theo 22TCN 272-05 hệ số giãn nở nhiệt có thể lấy như sau:
Bê tông có tỷ trọng thông thường: 10,8 x 10-6/0C
3.9. Tính bền của bê tông trong môi trường nước biển
Yêu cầu về tính năng cơ bản của bê tông bền trong môi trường nước biển
là: Cường ñộ cao có khả năng chống ăn mòn hoá học nước biển, bảo vệ cốt
thép tốt. Theo K.Mehta, B. Mockovic cơ chế ăn mòn bê tông trong môi trường
nước biển, ăn mòn hoà tan và ăn mòn sunphat. Sản phẩm của dạng ăn mòn hoà
tan là Ca(HCO3)2, CaSO4.2H2O, CaCl2, Mg(OH)2 ñược tạo ra bởi các chất xâm
thực có trong nước biển như CO2, MgCl2, MgSO4 tương tác với Ca(OH)2 và
các khoáng khác của ñá xi măng. Sản phẩm ăn mòn sunphát là Ettringite ñược
tạo ra bởi các muối sunphát có trong nước biển.
ðể ñạt ñược tính bền với nước biển bê tông cần có cường ñộ cao, chống
ăn mòn hoà tan và ăn mòn sunphát, chống thấm nước, chống thấm ion Cl-.
ðể ñạt ñược tính chất này cần sử dụng bê tông mác cao, bê tông chống ăn
mòn sunphát và bê tông có sử dụng các phụ gia khoáng siêu mịn. Các phụ gia
khoáng thông thường là: Xỉ lò cao có hoạt tính ñặc biệt, tro nhẹ, mêtacaoline,
silicafume, tro trấu công nghiệp…
4. VẬT LIỆU CHẾ TẠO BÊ TÔNG NẶNG:
Vật liệu chế tạo bê tông xi măng bao gồm: ñá, cát, nước, xi măng và phụ gia.
4.1. Xi măng:
Tuỳ yêu cầu của loại bê tông có thể dùng các loại xi măng khác nhau.
Chủ yếu dùng xi măng pooclăng. Xi măng pooclăng bền sunfat, xi măng
pooclăng xỉ, xi măng pooclăng puzolan ñể thoả mãn các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ
thuật ñặc biệt của dự án. Việc lựa chọn mác xi măng là ñặc biệt quan trọng, ñể
vừa ñảm bảo ñạt yêu cầu kỹ thuật của bê tông, vừa ñảm bảo yêu cầu kinh tế. ðể
thoả mãn các yêu cầu trên cần phải dùng xi măng mác thích hợp ñể chế tạo bê
tông, không nên dùng xi măng mác cao ñể chế tạo bê tông mác thấp, vì lượng
xi măng dùng sẽ quá thấp, không tạo ra sự ñồng nhất trong cấu trúc bê tông.
Không dùng lượng xi măng quá cao vì chất lượng bê tông sẽ không cao và
không kinh tế.
120
4.1.1. Mác xi măng: ðược chọn theo cường ñộ chịu nén của bê tông.
Với bê tông có cường ñộ thấp hơn 30 thường mác của xi măng lớn hơn 1.2- 1.5
lần cường ñộ của bê tông. Với bê tông có cường ñộ lớn hơn 35 MPa thì mác xi
măng tối thiểu lấy bằng PC40. Có thể chọn mác của xi măng theo lời khuyên ở
bảng 5.8.
Bảng 5.8. Mác xi măng
Cấp bê tông, MPa
20
30
40
Mác xi măng, MPa
30
30 – 40
40 – 50
50
60 và lớn hơn
50 và lớn hơn
4.1.2. Lượng xi măng: Khi lượng xi măng quá lớn (lớn hơn lượng xi
măng tối ña) bê tông sẽ thừa hồ xi măng, cấu trúc không hợp lý, bê tông co
ngót dẻo và từ biến lớn. Trong quá trình rắn chắc bê tông toả nhiều nhiệt dễ
phát sinh vết nứt.
Tiêu chuẩn 272-05 qui ñịnh lượng xi măng tối ña không lớn hơn 475kg/1m3 bê
tông cho các công trình cầu, ñường, khi dùng xi măng PC40 hoặc xi măng
nhóm I (theo ASTM)
Lượng xi măng tối thiểu ñể ñảm bảo tính ñồng nhất cho bê tông ñược tính theo
tiêu chuẩn Pháp như sau:
X min =
( 250 + Rb )
D1/ 3
trong ñó: D- ñường kính lớn nhất của cốt liệu.
Theo tiêu chuẩn ASTM lượng xi măng tối thiểu là: 300kg/m3.
4.2. Cốt liệu nhỏ – cát.
Cát dùng ñể chế tạo bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo có
cỡ hạt từ 0,14 ñến 5m – theo TCVN; từ 0,15 ñến 4,75 mm – theo tiêu chuẩn của
Mỹ và từ 0,08 ñến 5mm theo tiêu chuẩn của Pháp. Chất lượng cát phụ thuộc
vào thành phần khoáng, thành phần hạt và hàm lượng tạp chất.
Thành phần hạt và ñộ lớn của cát (TCVN 7570-2006). Cát có thành
phần hạt hợp lý sẽ tiết kiệm ñược xi măng, cường ñộ bê tông sẽ cao. Thành
phần hạt của cát ñược xác ñịnh bằng cách sàng 1000g cát khô trên bộ sàng tiêu
chuẩn từ 5 – 0,14mm, lượng sót riêng biệt trên mỗi sàng ai (%) là tỷ lệ % lượng
sót trên mỗi sàng mi so với toàn bộ lượng cát ñem thí nghiệm (m):
ai =
mi
100%
m
121
Lượng sót tích luỹ Ai (%) trên mỗi sàng, là tổng lượng sót riêng biệt kể
từ sàng lớn nhất ñến sàng cần xác ñịnh ai :
Ai = a2,5 + a1,25 + … + ai, %
Thành phần hạt của cát cần phải nằm trong phạm vi cho phép của biểu ñồ
chuẩn (hình 5.14.) và bảng 5.9. – theo TCVN 7570-2006.
Thành phần hạt của cát cần phải nằm trong phạm vi cho phép của biểu ñồ
chuẩn (hình 5.14.) – theo TCVN 7570-2006.
Kích thước sàng,mm
Lượng sót tích luỹ
cát thô,%
Lượng sót tích luỹ
cát mịn,%
Bảng 5.9. Thành phần hạt cát
5
2,5
1,25
0,63
0,315
0,14
0
0-20
15-45
35-70
65-90
90-100
0
0
0-15
0-35
5-65
65-90
Thành phần hạt của cát tiêu chuẩn ñược vẽ trên biểu ñồ với trục thẳng
ñứng và lượng sót tích luỹ %, trục nằm ngang là ñường kính của các cỡ hạt
tương ứng, mm. Khi kiểm tra cấp phối hạt của cát tiến hành sàng phân loại và
lập bảng về lượng sót tích luỹ của loại cát ñó theo các cỡ sàng quy ñịnh. Vẽ
ñường biểu diễn của cát cần kiểm tra lên biểu ñồ tiêu chuẩn. Nếu ñường biểu
diễn nằm lọt trong phạm vi quy ñịnh của hai ñường max và min thì loại cát ñó
ñược coi là hợp chuẩn về thành phần hạt.
100
A,%
80
60
Min
Max
40
20
0
5.000
2.500
1.250
0.630
0.315
0.140
D, mm
Hình 5.14. Cấp phối tiêu chuẩn cát thô
Thành phần hạt cát theo ASTM C33 – 86 như sau:
Bảng 5.10. Thành phần hạt của cát theo ASTM C33-86
122
Kích thước lỗ sàng
3/8 in
9,5mm
No4
(4,75)
No8
(2,36)
No16
(1,18)
No30
(0,6)
No50
(0,3)
No100
(0,15)
Lượng lọt sàng
100
95-100
80-100
50-85
25-60
5-30
0-10
Tiêu chuẩn Châu Âu BS EN 12620-2002 qui ñịnh thành phần hạt hợp lý
cho cát làm bê tông.
Mô ñun ñộ lớn của cát ñược tính theo công thức sau:
Mk=(A2.5+A1.25+A0.63+A0.314+A0.14)/100
Dựa vào chỉ tiêu mô ñun ñộ lớn người ta phân cát ra các loại như sau:
(bảng 5.11) ( TCVN 7570 – 2006).
Bảng 5.11. Mô ñun ñộ lớn của cát
Loại cát
M
Thô
2.0 – 3.3
Mịn
0.5 – 2.0
Bê tông có cấp từ B35 trở lên phải sử dụng cát thô (Mk ≥ 2.6)
Cát mịn có mô ñun ñộ lớn từ 1-2 dùng cho bê tông cấp B15- B35
Cát thô ñược phép dùng cho các loại bê tông, cát mịn khi cần dùng phải
qua các nghiên cứu ñặc biệt.
Lượng ngậm tạp chất. Hạt nhỏ (bụi, bùn, sét) sẽ làm tăng lượng xi măng
sử dụng trong bê tông. Hạt bụi, bùn, sét biến ñổi thể tích lớn khi ñộ ẩm thay
ñổi, có thể dẫn ñến phá hoại cấu trúc của bê tông nên phải khống chế chặt chẽ
(không ñược lớn hơn 3%). Tạp chất mica không lớn hơn 1,5%, hàm lượng hữu
cơ thấp, ñặc biệt chú ý hàm lượng SO3 không ñược vượt quá 1%. Hàm lượng
Cl- trong cát theo khối lượng % không lớn hơn 0.01 với bê tông ứng suất trước,
bê tông dùng cho BTCT không lớn hơn 0.05%.
Phản ứng kiềm – silic: Trong thành phần của cát hàm lượng các chất
khoáng như Kali, Natri… quá lớn có thể gây ra phản ứng kiềm – silic. Cát làm
bê tông khi khả năng phản ứng kiềm – silic của cát kiểm tra theo phương pháp
hoá học (TCVN 7572-14:2006) phải nằm ở vùng cốt liệu vô hại.
Cát ñược coi là không có khả năng phản ứng kiềm-silic nếu biến dạng ε ở
tuổi 6 tháng xác ñịnh theo phương pháp thanh vữa nhỏ hơn 0.1%.
4.3. Cốt liệu lớn – ñá dăm hoặc sỏi:
Sỏi do mặt tròn, nhẵn, ñộ rỗng và diện tích mặt ngoài nhỏ nên cần ít
nước, tốn ít xi măng mà vẫn dễ ñầm, dễ ñổ, nhưng lực dính bám với vữa xi
măng nhỏ nên cường ñộ bê tông sỏi thấp hơn bê tông ñá dăm. Theo TCVN, cốt
123
liệu lớn có kích thước của hạt từ 5 ñến 70mm; theo tiêu chuẩn của Mỹ từ N08
ñến 25 inh, tức là từ 2,36 mm ñến 63 mm (ASTM).
Chất lượng của cốt liệu lớn ñược ñặc trưng bằng các chỉ tiêu sau: cường
ñộ; thành phần hạt và ñộ lớn, lượng tạp chất .
ðường kính lớn nhất của cốt liệu (D) có ảnh hưởng lớn ñến cường ñộ bê
tông khi Rb < 62 MPa nên chọn D= 25-12,5 mm (1 in - 3/4 in)
khi Rb > 62 MPa nên chọn D= 9,5-12,5 mm.
Việc sử dụng cốt liệu thô có ñường kính càng lớn càng có lợi về mô ñun
ñàn hồi, ñộ dẻo, sự co rút khô.
Cường ñộ của ñá dăm ñược xác ñịnh thông qua thí nghiệm nén mẫu ñá
gốc, còn của sỏi (kể cả sỏi dăm) ñược xác ñịnh thông qua thí nghiệm nén trong
xilanh bằng thép và ñược gọi là ñộ nén giập ở trạng thái bão hoà nước. ðá làm
cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường ñộ thử trên mẫu ñá nguyên khai hoặc
mác xác ñịnh thông qua giá trị ñộ nén dập trong xi lanh lớn hơn 2 lần cấp
cường ñộ chịu nén của bê tông khi dùng ñá gốc phún xuất, biến chất; lớn hơn
1.5 lần cấp cường ñộ chịu nén của bê tông khi dùng ñá gốc trầm tích.
Sỏi và sỏi dăm dùng làm cốt liệu cho bê tông các cấp phải có ñộ nén dập
trong xi lanh phù hợp với yêu cầu trong bảng 5.12.
Bảng 5.12. ðộ nén dập của ñá dăm và sỏi
ðộ nén dập bão hoà nước, % khối lượng
Câp bê tông, B
không lớn hơn
Sỏi
Sỏi dăm
25 và lớn hơn
8
10
từ 15-25
12
14
thấp hơn 15
16
18
Mác của ñá dăm theo ñộ nén dập trong xi lanh ñược chia làm 8 mác ghi ở
bảng 5.13
Bảng 5.13. Các loại mác của ñá dăm né dập ở trạng thái bão hoà nước
ðộ nén dập ở trạng thái bão hoà nước, %
Mác của ñá
ðá trầm
ðá macma xâm
ðá phún suất
dăm, MPa
tích
nhập và ñá biến chất
phun trào
140
ñến 12
ñến 9
120
ñến 11
12- 16
9-11
124
100
80
60
40
30
20
11 – 13
13 – 15
15 – 20
20-28
28-38
38 – 54
16 – 20
20 – 25
25 – 34
–
11 – 13
13 – 15
–
Với cốt liệu lớn cho bê tông, cần thử ñộ hao mòn Los Angeles không lớn
hơn 50% theo khối lượng.
Những hạt ñá hình thoi, dẹt (chiều rộng hoặc chiều dày nhỏ hơn 1/3
chiều dài) và những hạt mềm yếu, hạt bị phong hoá có ảnh hưởng ñến cường ñộ
bê tông.
Lượng hạt dẹt không ñược vượt quá 35% với bê tông cấp cao hơn 30 và
thấp hơn; không lớn hơn 15% với bê tông từ B35 trở lên.
Hàm lượng ion Cl- trong cốt liệu lớn không vượt quá 0.01%
Khả năng phản ứng kiềm silic ñối với cốt liệu lớn ñược quy ñịnh như ñối
với cốt liệu nhỏ.
Thành phần hạt của cốt liệu lớn ñược xác ñịnh thông qua thí nghiệm
sàng ñá hoặc sỏi trên bộ sàng tiêu chuẩn có kích thước lỗ sàng di = 70, 40, 20,
10 và 5mm; hoặc bộ sàng theo tiêu chuẩn quốc tế phù hợp ; xác ñịnh ai và Ai
rồi vẽ ñường quan hệ Ai và các ñường kính qui ước là: 1,4D; D; D/2; d.
D-ñường kính lớn nhất của cốt liệu lớn với lượng sót tích luỹ nhỏ hơn
10% và gần 10% nhất.
d- là ñường kính nhỏ nhất của cốt liệu với lượng sót tích luỹ lớn hơn
95% hoặc lớn hơn 90%.
Thành phần hạt của cốt liệu lớn phải nằm trong phạm vi quy ñịnh của các
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Theo lượng sót tích luỹ % hoặc lượng lọt qua
sàng%.
D của cốt liệu lớn cũng phải phù hợp với qui ñịnh của kết cấu bê tông :
phải nhỏ hơn 1/3 kích thước nhỏ nhất của kết cấu và nhỏ hơn 3/4 khoảng cách
nhỏ nhất của cốt thép; ñối với kết cấu panen mỏng, sàn nhà, bản mặt cầu … cho
phép bằng 1/2 kích thước nhỏ nhất của kết cấu.
ðể kiểm tra thành phần hạt của một loại cát tiến hành như sau:
– Sàng cốt liệu lớn theo bộ sàng mà tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án quy
ñịnh.
– Xác ñịnh bảng thành phần hạt của cốt liệu lớn.
125
– Xác ñịnh ñường kính lớn nhất của cốt liệu D và ñường kính nhỏ nhất của
cốt liệu d. Căn cứ vào D và d lựa chọn tiêu chuẩn về thành phần hạt của
cốt liệu lớn.
– Vẽ biểu ñồ thành phần hạt theo tiêu chuẩn ñã ñược lựa chọn.
– Vẽ ñường biểu diễn cấp phối hạt của loại cát cần kiểm tra vào biểu ñồ
tiêu chuẩn.
ðánh giá: Nếu ñường biểu diễn cấp phôí hạt của cốt liệu lớn nằm trong
phạm vi quy ñịnh thì loại cát ñó ñược coi là phù hợp về thành phần hạt
TCVN 7570-2006 chia cốt liệu thành các loại: 5-10; 5-20; 5-40; 5-70;
10-40; 10-70 và 20-70 và qui ñịnh cấp ñộ hạt cụ thể cho từng cấp hạt theo d và
D ghi ở bảng 5-14.
Bảng 5-14 – Thành phần hạt của cốt liệu lớn theo TCVN 7570-2006
Kích thước
lỗ sàng, mm
Lượng sót tích luỹ trên sàng, % khối lượng ứng với kích
thước hạt cốt liệu nhỏ nhất và lớn nhất,mm
5-10
5-20
5-40
5-70
10-40
10-70
20-70
100
−
−
−
0
−
0
0
70
−
−
0
0-10
0
0-10
0-10
40
−
0
0-10
40-70
0-10
40-70
40-70
20
0
0-10
40-70
…
40-70
…
90-100
10
0-10
40-70
…
…
90-100
90-100
−
5
90-100
90-100
90-100
90-100
−
−
−
Theo ASTM các loại cốt liệu theo ñường kính D và d là: 50-4.75; 37.54.75; 25-4.75; 12.5-4.75.
Thành phần hạt ñá (sỏi) theo ASTM D448 – theo lượng lọt qua sàng %
ghi ở bảng 5.15.
Bảng 5.15. Thành phần hạt theo ASTM D448
Kích thước
lỗ sàng
2 in
50
1,5 in
37,5
1 in
25
3/4 in
19
1/2 in
12,5
3/8 in
9,5
N 04
4,75
2 in-NO4
95-100
–
37-70
–
10-30
–
0-5
126
N08
2,36mm
50,0-4,75mm
1,5 in-NO4
37,5-4,75mm
1 in-NO4
25-4,75mm
1/2 in-NO4
12,5-4,75mm
100
95-100
–
35-70
–
10-30
0-5
100
95-100
90-100
25-60
–
0-10
0-5
100
90-100
40-70
0-15
0-5
Theo tiêu chuẩn Châu Âu BS EN 13043-2002 qui ñịnh về thành phần cốt
liệu cho bê tông ñược xét theo tỷ lệ D/d và kiểm tra tại 6 mắt sàng ñại diện 2D,
1.4D, D/2, D, d và d/2. Thành phần hạt của cốt liệu ñược xét trên toàn bộ dải
hạt cốt liệu từ d=0 ñến D=45mm ñược ghi ở bảng 5-16.
Bảng 5.16. Thành phần hạt của cốt liệu theo EN 13043-2002
Phần trăm lượng lọt qua sàng theo khối
Loại cốt liệu
Cỡ hạt
lượng
2D
1.4D
D
D/2
d
d/2
Thô
Thô
Mịn
Tự nhiên, 0-8
All-in
D/d<2 hoặc D<11.2mm 100 98-100 85-99 25-70 0-20 0-5 D/d<2 hoặc D>11.2mm
100
98-100
90-99
25-70
0-15
0-5
D/d≤4 và d=0
100
98-100
85-99
25-70
–
–
D=8 và d=0
100
98-100
90-99
25-70
–
–
D≤45 và d=0
100
98-100
90-99
25-70
–
–
Lượng ngậm tạp chất có hại trong sỏi và ñá dăm chủ yếu là ñất sét, bụi,
bùn, tạp chất hữu cơ, muối, Cl- và phản ứng kiềm cốt liệu. Hàm lượng của
chúng ñược quy ñịnh như sau (bảng 5.17).
Bảng 5.17. Hàm lượng tạp chất có hại trong bê tông
Loại tạp chất
Bê tông B30 trở lên
Bê tông B15-30
Sét, phù sa, bụi, % >
1
2
Tạp chất hữu cơ
Màu không sẫm hơn màu chuẩn
Hàm lượng Cl, %
0,01
0,05
Khả năng phản ứng kiềm cốt liệu kiểm tra theo 7572-2006
4.4. Phụ gia:
Phụ gia là các là các chất khi cho vào bê tông ñể cải thiện tính chất của
hỗn hợp bê tông hoặc bê tông cốt thép. Có nhiều loại hỗn hợp phụ gia ñể làm
tăng hoặc làm chậm quá trình rắn chắc bê tông, cải thiện tính dẻo, cường ñộ
hoặc tăng ñộ chống thấm nước cho bê tông. Thành phần phụ gia thường ñược
127
qui ñịnh theo hàm lượng xi măng, do các nhà chế tạo qui ñịnh và ñược kiểm tra
bằng các mẻ trộn trong phòng thí nghiệm và tại hiện trường.
Theo TCVN và tiêu chuẩn ASTM C 494 phân loại phụ gia như sau:
Phụ gia hoá học, phụ gia khoáng hoạt tính, phụ gia trơ, phụ gia có công dụng
ñặc biệt.
Phụ gia hoá học ñược chia làm 7 nhóm: A, B, C, D, E, F, G.
Nhóm A: Phụ gia giảm nước hoá dẻo, tăng tính dẻo của hỗn hợp bê tông, như
LHD82, KDT2, KANA (Việt Nam), Puzolith.
Nhóm B: Phụ gia chậm ninh kết, kéo dài thời gian thi công của bê tông, như
PA95, MIGHTY-90RA.
Nhóm C: Phụ gia tăng nhanh ñóng rắn, tăng tốc ñộ ninh kết và phát triển
cường ñộ sớm cho bê tông, như SAKA 1, NN. Các loại phụ gia này trong thành
phần có Clorua canxi là chất tăng rắn chắc có hiệu quả tốt. Thận trọng khi sử
dụng phụ gia này với kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực, bê tông cốt thép, vì
chúng có khuynh hướng thúc ñẩy nhanh quá trình ăn mòn cốt thép.
Nhóm D: Phụ gia giảm nước và chậm ninh kết, như KANA, Puzolith.
Nhóm E: Phụ gia giảm nước và ñóng rắn nhanh, như N07
Nhóm F: Phụ giam giảm nước cao hay phụ gia siêu dẻo. Loại phụ gia này
cho phép giảm ñáng kể lượng nước nhào trộn (10-30%), tăng ñộ lưu ñộng của
hỗn hợp bê tông từ 2-4 lần. Loại phụ gia này ñược dùng phổ biến ở Việt Nam
như PA-99, SELFILL-2010S, R4, RN. Các phụ gia này có gốc Ligno
Naphtalen, Melamine, Vinyl copolime, Policarboxylate.
Nhóm G: Phụ gia giảm nước cao và chậm ninh kết, như MIGHTY-90RA.
Phụ gia khoáng hoạt tính là các phụ gia ñược chế tạo từ các chất khoáng
có hoạt tính như: Xỉ lò cao, tro nhẹ, microsilica. Các loại phụ gia này thuờng
ñược nghiền rất mịn.
Phụ gia trơ không có phản ứng hoá học như xi măng. Phụ gia trơ ñược
sản xuất bằng cách nghiền mịn quặng, ñá vôi, ñất sét.
Phụ gia ñặc biệt: Phụ gia cuốn khí, tạo bọt, tạo khí, ức chế ăn mòn cốt
thép, phụ gia không co hoặc nở, phụ gia chống thấm, trợ bơm, chống mài mòn..
Khi sử dụng phụ gia ngoài việc tăng cường các tính chất ñặc biệt cho bê
tông còn có thể cải thiện cấu trúc của bê tông, cải thiện tỷ lệ N/X, cải thiện ñộ
ñặc cho bê tông và cho phép tạo ra các loại bê tông mới như: Bê tông chất
lượng cao, bê tông phun, bê tông chống thấm cao, bê tông tự ñầm.
4.5. Nước:
Nước ñể chế tạo bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn và bảo dưỡng bê tông)
phải có ñủ phẩm chất ñể không ảnh hưởng xấu ñến thời gian ninh kết và rắn
128
chắc của xi măng và không gây ăn mòn cốt thép. Nước sinh hoạt là nước có thể
dùng ñược, còn các loại nước không nên dùng là : nước ñầm, ao, hồ, nước chứa
dầu mỡ, ñường, nước có ñộ pH < 4, nước có chứa muối sunfát lớn hơn 0,27%
(tính theo lượng ion SO4--).
Nước biển có thể dùng ñể chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc
trong nước biển, nếu tổng các loại muối trong nước không vượt quá 35g trong
một lít nước. Tuy nhiên cường ñộ bê tông sẽ giảm khoảng 15% và không ñược
sử dụng khi trong bê tông có cốt thép.
5. THIẾT KẾ THÀNH PHẦN BÊ TÔNG NẶNG:
5.1. Khái niệm :
Thiết kế thành phần bê tông là lựa chọn thành phần vật liệu chế tạo bê
3
tông như nước, xi măng, cát, ñá hoặc sỏi, phụ gia cho 1m bê tông sao cho ñảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật về cường ñộ, ñộ dẻo, các yêu cầu khác và giá thành
hợp lý. Thể tích của bê tông ñược giả ñịnh là hoàn toàn ñặc.
3
Lượng nguyên vật liệu tính toán cho 1m bê tông ñược biểu thị bằng tỷ
số về khối lượng hay về thể tích trên một ñơn vị khối lượng hoặc thể tích xi
măng.
Nguyên tắc chung của việc thiết kế là nguyên tắc về thể tích tuyệt ñối có
nghĩa là thiết kế 1m3 bê tông hoàn toàn ñặc có khối lượng thể tích quy ñịnh.
Những ñiều kiện ban ñầu: ðể thiết kế thành phần bê tông cần phải biết
trước những ñiều kiện sau:
- ðặc tính và nguồn vật liệu: Vật liệu chế tạo bê tông cần ñảm bảo các
yếu tố theo tiêu chuẩn hiện hành. Nguồn vật liệu cố ñịnh ñảm bảo ñủ khối
lượng cho dự án.
- ðiều kiện vận chuyển bê tông hoặc cấu kiện bê tông.
- ðiều kiện thời tiết
- Trình ñộ thiết bị máy móc và trình ñộ công nhân
5.1.1. Yêu cầu về cường ñộ bê tông tối thiểu và cường ñộ yêu cầu.
Cần xác ñịnh rõ cường ñộ bê tông mà thiết kế chỉ ñịnh về trị số và về
tuổi; Thông thường trị số cường ñộ thiết kế chỉ ñịnh ký hiệu là Rbt, ñó chính là
cường ñộ chịu nén tối thiểu ở tuổi t ngày. Cường ñộ nén tối thiểu ở ngày 28 ký
hiệu là Rb .
ðể ñáp ứng ñược yêu cầu về cường ñộ ñã chỉ ñịnh, bê tông phải ñược
thiết kế sao cho cường ñộ nén trung bình ño ñược ngoài thực tế phải lớn hơn
cường ñộ nén thiết kế chỉ ñịnh Rb một giá trị ñủ ñể xác suất của những lần thử
129
Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu