MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

giải pháp và phương pháp luận tư vấn giám sát công trình xây dựng – Sửa Chữa Tủ Lạnh Chuyên Sâu Tại Hà Nội

giải pháp và phương pháp luận tư vấn giám sát công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 857.36 KB, 111 trang )
Đang xem : Giải pháp và phương pháp luận tư vấn giám sát khu công trình kiến thiết xây dựng

III. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TỔNG QUÁT ĐỀ XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỊCH VỤ TƯ VẤN
III.1. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN.

III.1.1. HiÓu biÕt vÒ dù ¸n:
1. Tên dự án:
2. Tên gói thầu: Tư vấn giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị.
3. Chủ đầu tư: BBBB
4. Nguồn vốn: Vốn XDCB tập trung từ Ngân sách Nhà nước.
5. Văn bản pháp lý:
– Quyết định số 3699/QĐ-BGDĐT ngày 15/09/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án Cải tạo, xây dựng Trường thực nghiệm khoa học
giáo dục BBBB.
6. Địa điểm xây dựng:.
7. Quy mô xây dựng:
+ Phương án xây dựng: Cải tạo, nâng cấp
+ Loại, cấp công trình: Công trình dân dụng, Cấp công trình, cấp II.
III.1.2. HiÓu biÕt vÒ nhiÖm vụ gãi thÇu:
1. Yêu cầu chung đối với tư vấn giám sát.
– Thực hiện ngay từ khi hợp đồng có hiệu lực.
– Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng.
– Căn cứ vào các tài liệu pháp lý liên quan đến công trình (Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư XDCT, Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán ) Hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng. Các hồ sơ tài liệu liên quan khác.
– Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
2. Phạm vi công việc trong gói thầu mà tư vấn AAA sẽ thực hiện giám sát thi công
xây dựng.
– Tư vấn giám sát thực hiện gói thầu, các nội dung công việc thuộc dự án gồm:
I Phần xây lắp
1 Xây dựng công trình nhà học A ( khối THPT – nhà số 3 )

2 Xây dựng công trình nhà học B ( khối THCS – nhà số 4 )
3 Xây mới nhà đa năng
4 Phá dỡ nhà cũ và các hạng mục giải phóng mặt bằng
5 Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, thảm cỏ
II Phần thiết bị
1 Thiết bị điều hòa không khí cho nhà học khối THCS và THPT ( nhà số 03, 04 )
2 Thiết bị xây mới nhà đa năng
3 Thiết bị xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh thảm cỏ
4.1 Thiết bị phòng học
4.2 Thiết bị nhà ăn ( bếp nấu, bàn soạn, bàn ghế, bát đĩa )
4.3 Bộ âm thanh ngoài trời công suất lớn
4.4 Phòng dạy nghề may
4.5 Phòng dạy nghề điện dân dụng
4.6 Phòng dạy nghề điện tử
4.7 Phòng dạy nghề mộc
3. Nhiệm vụ cụ thể của tư vấn giám sát:
3.1.Giai đoạn chuẩn bị thi công.
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Nghiên cứu các tài liệu pháp lý liên quan đến công trình (Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư XDCT, Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán )
– Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, và hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp và hợp đồng thi công
xây lắp để đảm bảo tuân thủ các quy định.
– Nghiên cứu bản vẽ thi công, quy chuẩn, các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan được
áp dụng và nghiên cứu Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung và quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
– Kiểm tra việc khảo sát và bàn giao tim tuyến, mốc cao trình, bãi mượn vật liệu như
đã thỏa thuận giữa Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng;
– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.

– Có bản vẽ thi công đã được duyệt.
– Có hợp đồng thi công xây dựng.
– Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng.
– Kiểm tra điều kiện năng lực xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng.
3.2.Giai đoạn giám sát thi công.
a. Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu có phù hợp với yêu cầu, tính
chất, quy mô công trình xây dựng và các điều kiện nêu trong hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng, quy trình và phương án tự kiểm tra chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công
trình.
b. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ
dự thầu và hợp đồng xây dựng bao gồm:
– Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu đã vào công trường.
– Kiểm tra giải pháp sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu về an toàn
phục vụ thi công xây dựng công trình.
– Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện sản phẩm xây
dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công.
c. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do
nhà thầu thi công cung cấp gồm:
– Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các
phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình.
– Trường hợp nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì TVGS báo cáo chủ đầu tư để tiến hành thực
hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
d. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
– Thường xuyên kiểm tra an toàn lao động trên công trường;
– Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với hồ
sơ mời thầu, hồ sơ trúng thầu được duyệt;
– Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng

công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký
giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
– Xác nhận bản vẽ hoàn công;
– Nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng ( Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013
của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung và quản lý chất lượng công trình xây dựng);
– Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình,
giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công
trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
– Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để đề xuất với chủ đầu tư kịp thời điều chỉnh,
sửa đổi;
– Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng
mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
– Phối hợp với chủ đầu tư và các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh
trong thi công xây dựng công trình.
e. Kiểm tra biện pháp thi công, các công tác xây lắp chính và các hạng mục công
trình của nhà thầu xây dựng lập.
f. Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây
dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi
nhật kí giám sát thi công hoặc lập biểu bảng kiểm tra theo quy định, bao gồm các công
việc chính sau:
Các căn cứ để thực hiện công tác giám sát chất lượng thi công gồm có hợp đồng xây
dựng, thiết kế bản vẽ thi công được duyệt, Luật xây dựng, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung và quản
lý chất lượng công trình xây dựng
+ Kiểm tra về khối lượng và chất lượng của vật tư, vật liệu, số lượng nhân công máy
móc thiết bị thi công đáp ứng tiến độ thi công theo yêu cầu;
+ Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào lắp đặt tại

công trình do Nhà thầu cung cấp, thì cần kiểm tra trực tiếp tại hiện trường và báo cáo Chủ
đầu tư để có biện pháp xử lý;
+ Kiểm tra và giám sát thường xuyên, có hệ thống trong quá trình thi công xây dựng
công trình của Nhà thầu; triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều
phải ghi vào nhật ký giám sát hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
+ Lưu giữ các chứng từ, tài liệu, các văn bản pháp lý liên quan trong quá trình thi
công xây dựng công trình;
+ Đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thí nghiệm về vật liệu, cấu kiện do Nhà thầu
cung cấp;
+ Giám sát, đánh giá và báo cáo các ảnh hưởng của việc thi công đến các công trình
lân cận và kịp thời để xuất các biện pháp cải thiện tình trạng theo yêu cầu, phối hợp với
Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công để nhanh chóng giải quyết sự cố (nếu có) nhằm giảm thiểu
thiệt hại cho các bên liên quan.
+ Giám sát, đánh giá và báo cáo các ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình thi
công và đề xuất các biện pháp cải thiện tình trạng theo yêu cầu;
+ Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế bản vẽ thi công báo cáo Chủ đầu tư để xem
xét, xin điều chỉnh chủ trương kịp thời;
+ Cùng Chủ đầu tư tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình hạng mục
công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
+ Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong khi thi
công xây dựng công trình;
+ Tư vấn và trợ giúp trong việc thành lập phòng thí nghiệm hiện trường (nếu thấy cần
thiết) để kiểm tra chất lượng các công việc xây dựng;
+ Tham mưu, đề xuất về sự thay đổi các công việc xây dựng (nếu cần);
+ Xem xét, xác nhận khối lượng để Chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán theo kỳ thanh
toán và quyết toán cuối cùng cho Nhà thầu, phù hợp với quy định Nhà nước và cam kết
giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công trong Hợp đồng tư vấn;
+ Chỉ dẫn cho Nhà thầu hoàn thành các báo cáo cuối cùng và hồ sơ hoàn công theo
quy định;
+ Soạn thảo và trình nộp các báo cáo hoàn thành công việc tư vấn giám sát công trình

theo lao lý .
Bạn đang đọc : giải pháp và phương pháp luận tư vấn giám sát khu công trình kiến thiết xây dựng

3.3.Giai đoạn sau khi thi công hoặc giai đoạn hoàn thành.
+ Theo dõi quá trình vận hành thử công trình;
+ Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình;
+ Lập báo cáo đánh giá chất lượng và báo cáo hoàn thành.
III.1.3. Hiểu biết về hiện trường:
1. Vị trí địa lý.
2. Thời tiết, khí hậu.
Quận Ba Đình có cùng chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội, đó là khí hậu
nhiệt đới, ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều.
Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông, thời kỳ đầu khô – lạnh, nhưng cuối mùa lại
mưa phùn, ẩm ướt. Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho quận Ba Đình cũng như
Hà Nội có bốn mùa phong phú: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của quận Ba Đình là 25
0
C, hai tháng nóng nhất là
tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là
37,5
0
C. Hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2, nhiệt độ trung bình của tháng 1 là 13
0
C.
Độ ẩm trung bình của quận Ba Đình là 84%, độ ẩm này cũng rất ít thay đổi theo các
tháng trong năm, thường dao động trong khoảng 80 – 87%.
Số ngày mưa trong năm khoảng 144 ngày với lượng mưa trung bình hàng năm 1600
– 1800 mm. Trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) tập trung tới 85% lượng mưa toàn
năm. Mưa lớn nhất vào tháng 8, với lượng mưa trung bình 300 – 350 mm. Những tháng
đầu đông ít mưa, nhưng nửa cuối mùa đông lại có mưa phùn, ẩm ướt. Vào mùa đông, còn
phải chịu các đợt gió mùa đông bắc.

3. Đặc điểm địa chất thủy văn.
+ Đặc điểm địa chất thuỷ văn nổi bật của vùng Hà Nội và quận Ba Đình nói riêng là
có nhiều tầng chứa nước nhưng đóng vai trò quan trọng là các tầng chứa nước trầm tích
bở rời tuổi Đệ Tứ phân bố rộng khắp trên toàn vùng nghiên cứu với bề dày khá lớn. Các
thành tạo chứa nước khe nứt có diện phân bố nhỏ hẹp ở phần phía bắc thuộc huyện Sóc
Sơn, Đông Anh và đóng vai trò thứ yếu trong cung cấp nước.
+ Khu vực Hà Nội là nơi có động thái phá huỷ. Đây là khu vực duy nhất trong cả
nước hiện đang sử dụng 100% nước ngầm cho các mục đích nên sự hạ thấp mực nước rất
lớn. Phễu hạ thấp mực nước rộng đến gần 300km NDĐ vùng Hà Nội là nước nhạt, có thể
đáp ứng được yêu cầu cungcấp nước hiện tại cũng như trong tương lai. Loại hình hoá học
của nước là Bicacbonat canxi hoặc bicacbonat canxi, natri, hiếm khi gặp loại hình kháccủa
nước.
+ Do hoạt động kinh tế xã hội nên các tầng chứa nước ở Hà Nội đang đứng trước các
vấn đề: suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Mực nước của các tầng chứa nước hạ
thấp nhanh, trung bình mỗi năm tầng chứa nước pleistocen hạ thấp từ 0,3-0,4m. Phễu hạ
thấp mực nước có diện tích tăng theo thời gian.
4. Nhận xét chung.
+ Thuận lợi:
Nhìn chung công trình nằm tại vị trí khá thuận lợi về giao thông liên lạc, việc trao
đổi thông tin giữa nhà thầu tư vấn giám sát với chủ đầu tư và các nhà thầu khác là khá dễ
dàng.
+ Khó khăn.
Công trình xây dựng nằm trong khu vực trung tâm nội thành Hà Nội, công tác
giám sát về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, chống ồn, chống bụi, đảm bảo giao
thông phải được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước và Thành phố. Vì vậy
nhà thầu phải bố trí đội ngũ cán bộ hợp lý để thực hiện tốt các khâu. Các bên tham gia xây
dựng công trình phải có sự phối hợp nhịp nhàng và cụ thể để đảm bảo tiến độ chi tiết và
đảm bảo tốt về khâu vận chuyển vật tư vật liệu, đảm bảo thời gian thi công tránh ảnh
hưởng đến quá trình học tập và làm việc của học sinh và cán bộ nhân viên của trường,
cũng như dân cư sinh sống xung quanh khu vực xây dựng công trình.

III.1.4. QUY TRÌNH GIÁM SÁT, KIỂM TRA, NGHIỆM THU.
III.1.4.1. CƠ SỞ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
1. Các quy định của Nhà nước:
1.1 Luật Xây dựng, của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số
16/2003/QH11 ngày 26/3/2003, được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá 11.
1.2 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
1.3 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính Phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
1.4 Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1.5 Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc
tế có áp dụng cho công trình này
2. Các quy định khác theo thỏa thuận thêm giữa 2 bên:
2.1 Hồ sơ thiết kế (TK) bản vẽ thi công đã được CĐT phê duyệt bằng quyết định và
đóng dấu “bản vẽ thi công đã phê duyệt” theo quy định.
2.2 Hồ sơ mời thầu thi công xây lắp và Hồ sơ dự thầu thi công xây lắp của NT trúng
thầu thi công xây dựng công trình (NT), kèm theo Hợp đồng thi công xây dựng và các tài
liệu khác liên quan đến Hợp đồng ký giữa CĐT và NT XD.
2.3 Những yêu cầu riêng của CĐT quy định cho công trình.
III.1.4.2. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN.
1. Chủ đầu tư:
a. CĐT là người quyết định cuối cùng về tất cả các vấn đề liên quan đến dự án.
b. Quan hệ chính thức với tất cả các NT khác có liên quan đến dự án, bằng hợp đồng
kinh tế, hoặc thoả thuận riêng trong khuôn khổ luật pháp cho phép.
c. Thay đổi hoặc yêu cầu AAA thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám
sát không thực hiện đúng quy định.
d. Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với AAA theo quy định trong hợp
đồng kinh tế và theo pháp luật.
e. Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của KS TVGS AAA.

g. Xử lý kịp thời những đề xuất của KS TVGS AAA.
h. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng với AAA.
k. Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết
quả giám sát.
l. Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình.
2. Tư vấn giám sát của AAA:
a. Tư vấn giám sát AAA có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình như
đã ký kết (hoặc thoả thuận bằng văn bản) với CĐT bằng Hợp đồng kinh tế. Thực hiện trách
nhiệm giám sát độc lập từng hạng mục công trình theo nghĩa vụ của mỗi thành viên của liên
danh trong việc thực hiện nghĩa vụ tại gói thầu.
b. Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng TK, theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo chất lượng.
c. Từ chối nghiệm thu công trình không đạt yêu cầu chất lượng.
d. Đề xuất với CĐT xây dựng công trình những bất hợp lý về TK nếu phát hiện ra để
kịp thời sửa đổi.
e. Yêu cầu NT thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng thi công xây lắp ký với
CĐT.
g. Bảo lưu các ý kiến của AAA đối với công việc giám sát do mình đảm nhận.
h. Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên liên quan.
3. Nhà thầu chính: Ngoài những yêu cầu đã nêu trong hợp đồng với Chủ đầu tư, Nhà
thầu chính phải có trách nhiệm sau:
– Tổ chức công trường và thi công an toàn phù hợp với các văn bản pháp quy hiện
hành.
– Tuân thủ các yêu cầu thiết kế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn và quy phạm viện dẫn trong hồ
sơ thầu hoặc các tiêu chuẩn chuyên nghành khác.
– Trước khi bắt đầu thi công các hạng mục, công trình tối thiểu thời gian ít nhất 1 tuần ,
Nhà thầu chính phải cung cấp cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát các tài liệu sau:
+ Kế hoạch, biện pháp thi công tổng thể của các hạng mục, công trình.

+ Kế hoạch trấn áp và bảo vệ chất lượng nội bộ của Nhà thầu xây đắp .

+ Biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục.
+ Hàng tuần Nhà thầu chính phải báo cáo cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát bằng
văn bản về tình hình thi công trong tuần, kế hoạch tiến độ thi công dự kiến của tuần tiếp
theo, với các nội dung tối thiểu:
*
Số lượng nhân công hiện có và dự kiến bổ sung .
* Hiện có và dự kiến vật tư, thiết bị thi công sử dụng trên công trường. ( tình trạng
thiết bị)
* Những ngày dự kiến không thi công.
* Sơ bộ tóm tắt và đánh giá về mặt khối lượng, chất lượng, tiến độ, ATLĐ – VSMT
thi công trong tuần.
+ Cung cấp cho đơn vị TVGS đầy đủ và kịp thời các bằng chứng chứng nhận chất
lượng dự án và chất lượng thi công, đáp ứng các yêu cầu về công tác giám sát của Chủ
đầu tư.
4. Mối quan hệ giữa Nhà thầu chính với Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư trong
công tác giám sát chất lượng:

5. Quy định trách nhiệm và các công việc của các bên liên quan đối với các công
đoạn thi công:

Sơ đồ tổ chức nhân sự ( ghi rõ trách nhiệm, quyền hạn, điện thoại liên hệ…)
Sơ đồ tổ chức nhân sự của Nhà thầu: Nhà thầu trình Tư vấn giám sát xem xét, góp ý
nhà thầu trình Chủ đầu tư phê duyệt.
Sơ đồ tổ chức nhân sự của Tư vấn giám sát: Tư vấn giám sát trình Chủ đầu tư phê
duyệt
Sơ đồ tổ chức của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư phát hành cho các bên tại công trình

a. Chỉnh sửa phong cách thiết kế ( nếu có )
tin tức không tác động ảnh hưởng giá tiền

3- Phê Duyệt
4- Phát hành
NHÀ THẦU
TƯ VẤN GIÁM SÁT

CHỦ ĐẦU TƯ
1-Đề xuất, báo
cáo

2- Xem xét
đánh giá

1.Đ
ề xuất, báo
cáo
TƯ VẤN

THIẾT KẾ

TƯ VẤN
GIÁM SÁT
NHÀ THẦU
CHỦ ĐẦU TƯ
2
1
1
2
3
3
1
Thông tin có ảnh hưởng giá thành

b. Khối lượng phát sinh :

NT đề nghị, TVGS xem xét, trình CĐT duyệt.
c.
Tổ chức nghiệm thu:

Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 Thông tư
10/2013TT-BXD ngày 25/07/2013

d.
Bàn giao mặt bằng:

chủ đầu tư chuyển giao cho NT ; TVGS tận mắt chứng kiến .
e .
Hồ sơ hoàn thành công việc :

 Trách nhiệm của chủ đầu tư: cung cấp các hồ sơ pháp lý
 Trách nhiệm của nhà thầu chính: lập và trình TVGS các hồ sơ kỹ thuật, kể cả
các tài liệu, bản vẽ do thay đổi thiết kế.
 Trách nhiệm của TVGS: tập hợp đủ theo yêu cầu, xem xét và trình CĐT.
6. Quy định cách thức trao đổi thông tin, tài liệu, báo cáo giữa các bên :
a. Cách thức trao đổi thông tin :
– Trao đổi đột xuất, kịp thời có thể bằng miệng, e-mail, điện thoại, nhưng sau đó
cần xác nhận bằng văn bản.
– Trao đổi chính thức là bằng văn bản gửi tay, bưu điện, fax.
– Tất cả văn bản, tài liệu, báo cáo. .. đều phải có ngày tháng năm rõ ràng, nếu là
quy trình phải có ghi rõ lần ban hành, ngày ban hành, chỉnh sửa. .. .
– Quy định đánh ký mã hiệu các tài liệu phát sinh của Tư vấn GS cho dự án: gồm
các ký tự
b. Tài liệu, báo cáo gửi các bên :

TT Tên tài liệu/ báo cáo
Trách nhiệm của các bên
NT chính TVGS TVTK CĐT
1
Tiến độ thi công thi công
tổng thể
Lập Xem xét, đ. giá

Phê duyệt
2
Tiến độ thi công tuần Lập Xem xét, đ. giá,
theo dõi

Theo dõi
3
Báo cáo tuần c/c để biết Lập

Nhận
4
Kế hoạch kt, thí nghiệm Lập Nhận

5
Kế hoạch nghiệm thu Lập Nhận

Nhận
6
Báo cáo công việc KPH c/c để biết Lập

Nhận b/c
7
Biện pháp KP việc KPH Đề xuất Xem xét, đ. giá

Phê duyệt
8
B/C giải toả việc KPH c/c để thực hiện Lập

Nhận b/c
9
Yêu cầu thông tin Lập c/c để biết

Nhận
10

Xem thêm : Mẫu Chứng Từ Ghi Sổ Bằng Excel Theo Thông Tư 200 Và 133, Mẫu Chứng Từ Ghi Sổ Và Cách Lập Theo Thông Tư 200

Trả lời yêu cầu thông tin Nhận trả lời c/c để biết Phối hợp trả
lời
Trả lời
11
Chỉ thị công trường Nhận Lập c/c để biết
12
Thư tay công trường Nhận Lập c/c để biết
13
Nhật ký công trường Lập Cho ý kiến Cho ý kiến Cho ý kiến

c. Quy định chương trình họp định kỳ, bất thường:
2
3
– Thành phần tham dự : CĐT TVTK TVGS NT
– Chủ trì : CĐT

III.1.5. QUY TRÌNH GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG.
1. Nguyên tắc chung.
Giám sát chất lượng là loại trừ những sai phạm kỹ thuật, công trình xây dựng đạt
chất lượng thiết kế, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được phép áp dụng.
Đơn vị tư vấn phải theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường để
quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ, các công tác xây dựng, theo hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công đã được phê duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.
2. Quản lý chất lượng chung đối với các nhà thầu thi công xây dựng các hạng
mục công trình của gói thầu:
– Đoàn TVGS tiến hành các công việc sau đây trên công trường:
– Tổ chức, phổ biến Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013TT-BXD ngày 25/07/2013

của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng với các nhà thầu;
– Kiểm tra, đánh giá hệ thống tự đảm bảo chất lượng nội bộ của nhà thầu trước khi
thực hiên công tác thi công xây dựng trên công trường.
– Hướng dẫn nhà thầu triển khai thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ- CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số
10/2013TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng với các nhà thầu;
– Hướng dẫn nhà thầu lập hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng xây dựng công trình
– Hướng dẫn nhà thầu lập và thống nhất cùng chủ đầu tư các vấn đề sau:
– Danh mục các công việc xây dựng, các giai đoạn thi công xây dựng của công trình
căn cứ theo hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu và hợp đồng thi công.
+ Các mẫu biên bản: Nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu bộ phận công
trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công xây dựng.
+ Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng
mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
+ Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng.
+ Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong
thi công xây dựng công trình.
3. Kiểm tra hồ sơ thiết kế:
– Các bộ phận TVGS cùng nhà thầu kiểm tra sự đầy đủ và đồng bộ của hồ sơ, bản vẽ
thiết kế. Nếu phát hiện thiếu (thừa) báo cáo Chủ đầu tư biết để xử lý kịp thời.
– Xem xét các đề xuất của nhà thầu về sự thay đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế
thi công, nếu thấy hợp lý sẽ xác nhận vào đề xuất của nhà thầu để chuyển tới Chủ đầu tư
và tư vấn thiết kế giải quyết. Các thủ tục thay đổi thiết kế phải tuân theo quy định về quản
lý xây dựng cơ bản của Nhà nước.
4. Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu :
– Trước khi triển khai thi công nhà thầu phải lập biện pháp thi công để chủ đầu tư và

TVGS tham gia, góp ý kiến và phê duyệt.
– Cán bộ TVGS xem xét và đưa ra ý kiến về sự phù hợp của “biện pháp thi công”đối với
việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công của công việc đó, giai đoạn đó, hạng mục đó.
– Cán bộ TVGS theo dõi, nhắc nhở và giám sát nhà thầu trong khi thi công phải thực
hiện đúng biện pháp thi công đã được chu đầu tư phê duyệt.
* Ghi chú:
– Nhà thầu chỉ được phép thi công sau khi biện pháp thi công do nhà thầu lập ra
được chủ đầu tư phê duyệt.
– Trong khi thi công nhà thầu phải tuân thủ đúng biện pháp thi công đã được chủ
đầu tư phê duyệt
– Góp ý bản tiến độ thi công và bản kế hoạch tổ chức thi công của nhà thầu.
 Trước khi triển khai công tác thi công trên công trường, đoàn TVGS xem xét và
đưa ra tính khả thi, về sự phù hợp hay không phù hợp của bản tiến độ của bản thi công và
bảng kế hoạch tổ chức thi công chi tiết cho các giai đoạn, các bộ phận các hạng mục và
cho toàn công trình do nhà thầu lập và đệ trình so với hợp đồng và ttổng tiến độ của dự án
để nhà thầu báo cáo chủ đầu tư phê duyệt.
 Trong quá trình giám sát, đoàn TVGS thường xuyên đối chiếu kế hoạch, tiến độ chi
tiết đã được phê duyệt, có ý kiến về sự điều chỉnh kế hoạch (nếu cần) để đảm bảo tiến độ
công trình.
* Ghi chú
– Nhà thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh tổng tiến độ thi công đã được chủ đầu tư
phê duyệt.
– Trong khi thi công nhà thầu không được tự động điều chỉnh tổng tiến độ thi công
đã được chủ đầu tư phê duyệt;khi phát hiện ra tiến độ thi công bị chậm thì nhà thầu phải
có kế hoạch làm tăng ca, tăng thiêt bị nhân lực vật lực để làm bù tiến độ dã bị chậm đó;
– Tiến độ thi công chi tiết phải phù hợp và không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ
thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt.
5. Kiểm tra thiết bị và điều kiện thi công :
– Để kiểm soát được chất lượng thi công, các cán bộ TVGS yêu cầu nhà thầu xuất
trình các lý lịch của thiết bị được dùng để thi công, đặc tính kỹ thuật của từng thiết bị nhất

là đối với thiết bị đo lường, thí nghiệm, thiết bị trong công nghệ sản xuất bêtông. Đồng
thời trong khi thi công phải kiểm tra công tác kiểm định an toàn đối với các thiết bị nâng,
vận chuyển như cẩu, tời,vận thăng
– Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công, kho, sân bãi để tập kết vật liệu, lắp dựng thiết
bị phục vụ thi công của nhà thầu cũng cần được TVGS kiểm tra xem xét và góp ý.
– Cán bộ TVGS cần thường xuyên nhắc nhở các nhà thầu về vấn đề an toàn lao động
– Khi phát hiện có sự vi phạm an toàn lao động dẫn đến nguy hiểm cho người, thiết
bị và công trình TVGS có quyền ra quyết định ngừng thi công.
* Ghi chú
– Nhà thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm định an toàn và đăng kiểm cho
các thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị đo, thiết bị điện khi đưa vào sử dụng để thi
công trên công trường;
– Tất cả các thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị đo, thiêt bị điện phải có đủ hồ
sơ kỹ thuật, giấy phép đăng kiểm, tem kiểm định (đối với các thiết bị đo, thí nghiệm) kiểm
định an toàn đối với thiết bị nâng;
– Nhà thầu phải có bộ phận quản lý an toàn lao động trên công trường. Phải ban
hành quy chế nội quy an toàn lao động trên công trường;
– Tất cả cán bộ công nhân viên của nhà thầu tham gia lao động trên công trường phải
được học luật lao động đúng theo quy quy định của nhà nước quy định và phải có thẻ.
III.1.6. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÁC CÔNG
TÁC CHÍNH TRÊN CÔNG TRƯỜNG.
A. Phương pháp giám sát chất lượng công tác trắc địa công trình.
a. Nội dung: Kiểm tra lưới khống chế tọa độ và cao độ công trình, kiểm tra các cấu kiện
và hạng mục công trình: vị trí, kích thước hình học, độ thẳng đứng, độ dốc, độ cao, kiểm tra
đo vẽ công trình; kiểm tra công tác quan trắc lún, đo chuyển vị và biến dạng công trình.
b. Kiểm tra công tác chuẩn bị.
– Kiểm tra biện pháp thi công quy trình thi công cho công tác trắc đạc.
+ Kiểm tra việc lập các mốc chuẩn, các mốc gửi, lưới khống chế mặt bằng, biện
pháp và quy trình đo kiểm tra của nhà thầu về công tác trắc đạc: đo góc, đo cạnh, đo cao
cho các cấu kiện, hạng mục công trình.

+ Kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho công tác trắc đạc.
– Kiểm tra sự phù hợp thiết bị thi công.
+ Kiểm tra sự phù hợp của các thiết bị thi công đo đạc của nhà thầu so với các yêu
cầu kỹ thuật và hồ sơ dự thầu.
+ Kiểm tra chứng chỉ kiểm định thiết bị, thời hạn kiểm định, chế độ bão dưỡng, kiểm tra.
– Kiểm tra sự phù hợp nhân lực của nhà thầu.
+ Kiểm tra sự phù hợp về công tác bố trí nhân lực thực hiện công tác trắc đạc của
nhà thầu.
+ Kiểm tra bằng cấp, chứng chỉ của cán bộ thực hiện công tác trắc đạc của nhà thầu.
c. Kiểm tra các cấu kiện, hạng mục công trình.
– Kiểm tra độ ổn định các mốc chuẩn, lưới khống chế mặt bằng và độ cao.
+ Kiểm tra quy trình thành lập lưới khống chế trắc địa của công trình của nhà thầu
xây lắp.
+ Kiểm tra việc triển khai phương án kỹ thuật.
+ Kiểm tra công tác chôn mốc ngoài thực địa
+ Kiểm tra công tác đo góc, đo cạnh và đo cao độ trong lưới khống chế.
+ Kiểm tra công tác xử lý toán học và các kết quả đo đạc.
Trong quá trình giám sát, sẽ thường xuyên kiểm tra độ ổn định của các mốc khống
chế mặt bằng một cách định kỳ, ngoài ra sẽ đo kiểm tra đột xuất, bất thường khi cần thiết.
– Kiểm tra công tác trắc đạc các cấu kiện, hạng mục công trình.
+ Kiểm tra xác định tọa độ thực tế của các điểm đặc trưng cần kiểm tra so sánh với
tọa độ thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật.
+ Kích thước hình học, vị trí, tim trục, cao độ.
+ Độ thẳng đứng, độ dốc, độ song song của các hạng mục và các cấu kiện.
d. Kiểm tra công tác đo vẽ hoàn công và báo cáo trắc đạc.
– Kiểm tra các bảng biểu ghi chép trắc địa của nhà thầu và các báo cáo trắc địa cho từng
công việc phù hợp. Kiểm tra tính chính xác của công tác đo đạc và ghi chép của nhà thầu.
– Kiểm tra công tác đo vẽ hoàn công của nhà thầu: vị trí, kích thước, độ cao, độ thẳng
đứng các đối tượng thi công đã hoàn thành so với thiết kế.
– Kiểm tra công tác thiết lập bản vẽ hoàn công của nhà thầu: Kiểm tra công tác xử lý

tổng hợp các số liệu, thông tin nhận được trong quá trình đo vẽ hoàn công để thiết lập một
bản vẽ chính thức, đúng tiêu chuẩn, trên đó thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, cao độ các
đối tượng xây dựng và các sai lệch của chúng so với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật.
– Kiểm tra công tác xử lý số liệu, lập hồ sơ hoàn công và báo cáo trắc địa.
B. Phương pháp giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị trước khi đưa vào
xây lắp tại công trường.
– Phát hiện sớm những thiếu sót trong hồ sơ bản vẽ về vật liệu và chi tiết cấu kiện.
Cùng kỹ thuật nhà thầu giải quyết những vướng mắc trong quá trình chuẩn bị vật liệu thô,
bê tông và các vật liệu xây dựng khác đưa và công trình.
– Kiểm tra các chứng chỉ chất lượng các loại vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng
chế sẵn tại công trường do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện và đệ trình. Cụ thể là: đất
đắp, đá các loại, cát, xi măng, phụ gia, nước thi công, gạch xây, sắt tròn, thép ứng suất
trước, thép tấm, thép hình, các loại vật liệu đặc chủng dùng cho kéo căng, chống thấm,
gạch ốp lát, hoàn thiện, các loại vật liệu trang trí, các trang thiết bị nội ngoại thất,vật liệu
làm cốt pha đà giáo, sàn công tác vv
– Kiểm tra chứng chỉ thiết bị thí nghiệm, thiết bị chế tạo bê tông các trạm trộn, kho
chứa vật liệu hiện trường, phương thức vận chuyển bảo quản vật liệu, tuỳ mức độ vi phạm
ảnh hưởng tới chất lượng có thể nhắc nhở và lập biên bản.
– Loại bỏ tất cả các loại vật liệu kém phẩm chất, không hợp chuẩn ra khỏi công
trường.
– Xem xét đánh giá sự phù hợp của các biện pháp thi công bê tông khối lớn, bê tông
chống thấm, bê tông tự đầm (nếu có), vữa không co.
– Kiểm tra sử dụng cấp phối bê tông, vữa theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn phù
hợp với điều kiện thi công của công trình.
– Hướng dẫn nhà thầu thực hiện thống nhất các công tác quản lý chất lượng vật liệu:
 Nhà thầu có tránh nhiệm thông báo kịp thời khi đưa bất kì loại vật liệu, cấu kiện,
sản phẩm chi tiết nào vào công trình kèm theo các chứng chỉ chất lượng, bản hướng dẫn
sử dụng của nơi sản xuất và kết quả thí nghiệm do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực
hiện, kèm theo bản thống kê khối lượng chủng loại vật liệu đưa vào;
 Nhà thầu có trách nhiệm tổ chức lấy mẫu vật liệu tại hiện trường cùng TVGS.

Mẫu phải lấy theo đúng quy định của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan, các bên tham gia lấy mẫu phải ký vào biên bản lấy mẫu làm của quy trình này. Mẫu
phải được thí nghiệm lại tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn (Las);
 Trong quá trình thi công các nhà thầu phải cử cán bộ chuyên môn tự kiểm tra chất
lựơng vật liệu sử dụng trước khi gửi phiếu yêu cầu nghiệm thu tới TVGS;
 Khi nghiệm thu chất lượng, khối lượng vật liệu nhà thầu phải có đủ tài liệu, chứng
chỉ thí nghiệm phù hợp kết hợp với kiểm tra thực tế sản phẩm xây dựng đã thi công tại
công trình, xem lại nhật ký thi công, biên bản hiện trường (nếu có) trường hợp có nghi vấn
về chất lượng vật liệu TVGS yêu cầu nhà thầu phải tổ chức kiểm định lại theo xác xuất, có
biện pháp khác phục khuyết tật xong mới tiến hành tổ chức nghiệm thu lại;
 Nghiêm cấm nhà thầu đưa vật liệu xây dựng không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa
được thí nghiệm kiểm tra trên mẫu lấy tại hiện trường, chưa được nghiệm thu vào thi công
xây dựng tại công trình;
 Khi TVGS phát hiện hoặc nghi vấn các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị và máy móc đưa vào lắp đặt, thiết bị thi công, biện pháp thi công không đảm bảo
chất lượng, khác với hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu hoặc với bản đăng ký cam kết của nhà
thầu thì có quyền tạm ngừng thi công, lập biên bản hiện trường;
 TVGS từ chối nghiệm thu khi nhà thầu đưa vào công trình các vật liệu, chi tiết
cấu kiện không đáp ứng với nhu cầu của hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt (vật
liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm tra, kiểm định, chất lượng quy cách
không phù hợp mác, phẩm chất yêu cầu);
 Tất cả các kết cấu bê tông cốt thép đủ thời gian quy định mới được tháo cốt pha
đà giáo, khi tháo côt pha xong nhà thầu phải báo cho TVGS kiểm tra bề mặt để kiểm tra
khuyết tật rỗng rỗ, nứt. Nghiêm cấm nhà thầu tự trát vá sửa chữa trước, nếu vi phạm
TVGS sẽ từ chối nghiệm thu chất lượng bê tông. Nhà thầu phải tiến hành nghiệm thu hoàn
thành từng bước, từng công việc theo thứ tự. Nếu vì lý do nào đó phải thay đổi chủng loại
vật liệu, phải có văn bản bổ sung được các bên liên quan ký chấp thuận theo quy định về
quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước;
 Tất cả các vật liệu xây dựng đưa đến công trường sau khi kiểm tra không đạt chất
lượng nhà thầu phải lập biên bản có sự xác nhận của tư vấn giám sát. Trong biên bản phải

ghi rõ chủng loại, số lượng vật tư không đạt yêu cầu, ghi rõ thời gian dự kiến chuyển ra
khỏi công trường. Khi chuyển ra khỏi công trường phải có sự chứng kiến và xác nhận của
cán bộ TVGS hoặc của Chủ đầu tư. Thời hạn chuyển ra khỏi công trường không quá 3
ngày kể từ khi có kết quả kiểm tra.
C. Phương pháp giám sát công tác phá dỡ thu hồi vật tư.
* Công tác tháo hoặc phá dỡ được thực hiện từ trên xuống dưới, từ mép ngoài công
trình giật lùi vào trong.
* Công tác thi công từng công việc cụ thể được phối kết hợp giữa các loại thiết bị
chuyên ngành và lao động thủ công, tận dụng tối đa tính năng hoạt động của các loại thiết
bị, hạn chế người lao động phải làm các công việc nặng nhọc hoặc nguy hiểm. Trên mặt
bằng thi công tại từng vị trí các công việc được thực hiện bằng máy hoặc thủ công phụ
thuộc vào tính chất, điều kiện và yêu cầu kỹ thuật của từng công việc cụ thể như sau:
1. Giám sát tháo dỡ thu hồi vật liệu thép trong BT:
– Khối lượng vật liệu thép trong bê tông chủ yếu là hai loại: thép xây dựng trong các
kết cấu BTCT của các nhà khung cột chịu lực và các cấu kiện BTCT khác.
+ Với hệ thống thép trong bê tông.
Sau khi phá dỡ hoàn toàn phần BT trong kết cấu BTCT mới tiến hành cắt thép để
thu hồi vật tư thép trong BT. Các thanh thép chịu lực luôn luôn được cắt sau cùng. Thu
hồi thép sàn trước rồi đến thép dầm sau cùng là thép cột. Công tác thu hồi thép trong BT
phải kết hợp chặt chẽ với công tác phá dỡ kết cấu BT trong BTCT. Nhà thầu phải luôn có
sẵn các hệ thống chống đỡ các kết cấu khác khi tiến hành thu hồi cắt đứt các lưới thép
đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các kết cấu chưa phá dỡ.
+ Vật tư thép trong BT thu hồi được vận chuyển tập kết vào kho bãi để các bên tiến
hành lập biên bản xác nhận.
+ Thành lập các kế hoạch thu hồi vật tư và tiến hành thanh lý ngay sau khi đã thu hồi
được khối lượng vật tư đảm bảo mặt bằng thi công tổng công trình luôn luôn rộng rãi.
+ Đội ngũ công nhân thực hiện công tác thu hồi là những công nhân chuyên nghiệp
(Thợ sắt). Thiết bị cắt dùng các loại máy cắt tay, kìm cộng lực,kéo công lực. Hoặc máy cắt
sử dụng điện. Tuyệt đối đảm bảo quy định về an toàn trong công tác hàn cắt các cấu kiện
thép và thép.

2.Giám sát công tác phá dỡ kết cấu mái, sàn bê tông của công trình:
Nhà thầu triển khai thi công phá dỡ kết cấu theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ mép
ngoài công trình vào trong. Trước khi thi công phá dỡ đại trà, phải phá dỡ tại các vị trí tiếp giáp
nhằm tách rời khu vực phá dỡ với các công trình lân cận, hạn chế ít nhất chấn động gây ảnh
hưởng xấu tới các công trình kiến trúc xung quanh.
* Chuẩn bị hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn đảm bảo cho người thi
công an toàn khi thi công trên cao.
* Dùng kìm thủy lực, búa căn, lao động thủ công để phá các kết cấu sàn bê tông cốt thép.
* Dùng máy hàn cắt các lưới cốt thép đảm bảo đủ điều kiện để vận chuyển xuống
mặt đất.
* Vận chuyển phế thải xuống mặt đất đảm bảo vệ sinh môi trường
3. Giám sát phá dỡ tường gạch:
* Kiểm tra hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn đảm bảo cho người thi
công an toàn khi thi công trên cao.
* Sử dụng các máy móc thiết bị phù hợp kết hợp với phương pháp thủ công để phá
kết cấu tường gạch có chiều dày lớn.
* Để đảm bảo an toàn chung, kết cấu tường gạch sẽ được phá dỡ bằng thủ công kết
hợp với búa căn. Công nhân đứng trên giáo đập búa từ ngoài vào trong để toàn bộ vật liệu
rơi vào trong lòng nhà, tránh hiện tượng khối vật liệu lớn rơi tự do xuống dưới. Khi đứng
trên giàn giáo đập phá người công nhân phải thực hiện công việc từ từ, không đục đập kết
cấu thành các mảng lớn mà phải gõ, đập từng lớp gạch xây, đảm bảo cao độ phá dần bằng
nhau, từ trên cao trở xuống. Trong lúc thi công đập phá song song tiến hành việc vận
chuyển phế thải xuống dưới mặt đất nhằm chất tải ít nhất lên mặt sàn nhà.
* Các bức tường mép ngoài công trình phá dỡ nhẹ nhàng, cẩn thận, tuyệt đối không
để vật liệu rơi hoặc văng ra phía ngoài.
4. Vận chuyển phế thải từ trên cao xuống mặt đất:
* Dùng thủ công kết hợp với tời vật liệu được gom lại thành đống nhỏ và đóng vào
bao tải dứa vận chuyển bằng thủ công xuống mặt đất.
* Tùy thuộc vào khối lượng thực hiện hàng ngày của từng khu vực thi công, nhà thầu
phải bố trí số lượng nhân công xúc + xe vận chuyển để thực hiện.

* Các vật liệu phế thải phải được vận chuyển về bãi tập kết bằng xe chuyên dụng có
mui bạt đúng theo tiêu chuẩn qui định.
5. Thời gian thi công:
* Công tác tháo, phá dỡ công trình chính, phá dỡ bê tông để thu hồi thép phải được
thực hiện vào ban ngày từ 7h30 đến 17h “8 tiếng”. Trong quá trình thi công việc phá dỡ
các cấu kiện tại từng hàng mục và thu hồi vật tư trong tiến hành song song, không để ùn
tắc gây cản trở.
* Công tác vận chuyển vật tư, phế thải được thực hiện từ 22h đến 5h nếu được sự
đồng ý của các cơ quan, hộ dân xung quanh. Nếu không được sự chấp thuận sẽ thực hiện
không quá 24h.
– Nhà thầu phải tháo, phá dỡ các cấu kiện chính của từng hạng mục và chuyển ngay
các loại vật tư, kết cấu bê tông về bãi tập kết trong mặt bằng công trình, công tác thu hồi
vật tư, thép trong bê tông được triển khai cùng lúc với công tác phá dỡ chính. Các loại vật
tư (theo bảng kê) không nằm trong diện thanh lý, được thu hồi và trả đúng khối lượng, đạt
chất lượng để có thể sử dụng lại theo yêu cầu của Chủ đầu tư – Nhà thầu phải đền bù
không điều kiện các vật tư trên nếu trong quá trình thi công do lỗi nhà thầu gây ra hỏng
hóc hoặc sự cố.
D. Phương pháp giám sát công tác thi công phòng chống mối.
Công tác phòng chống mối phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau để đạt đợc hiệu quả
cao nhất:
– Các bước xử lý phải tạo thành hàng rào khép kín, đảm bảo không bỏ sót một khu
vực nào.
– Mặt nền phải đảm bảo ổn định sau khi phun hoá chất.
– Đảm bảo thực hiện tốt công tác an toàn cho con người, tài sản của công trình xây
dựng, môi trường xung quanh trong suốt thời gian xử lý. Việc phun hoá chất được thực
hiện tốt nhất sau giờ nghỉ của công trường.
– Việc phun hoá chất phải được tiến hành theo tiến độ thi công của công trình.
H. Phương pháp giám sát công tác thi công cọc BTCT.
– Kiểm tra chất lượng cọc BTCT theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn
áp dụng và các yêu cầu sau.

+ Ván khuôn cọc làm bằng thép, phải đảm bảo cạnh, góc thẳng, vuông, mặt nhẵn
không biến dạng trong khi đổ bê tông.
+ Cốt đai hàn đính với cốt chịu lực, nếu dùng thép buộc thì phải buộc thật chặt.
+ Bê tông sản xuất cọc phải theo đúng cấp phối được xác định bằng thí nghiệm. Trộn
bê tông bằng máy, đổ vào ván khuôn liên tục không gián đoạn, đầm bằng máy, mỗi cọc
phải đúc xong trong một lần. Chỉ được dỡ ván khuôn khi cường độ bê tông đạt 25% cường
độ thiết kế.
+ Bảo dưỡng cọc BTCT theo đúng quy định
+ Khi nghiệm thu cọc mặt ngoài phải phẳng nhẵn, kích thước, tiết diện, độ phẵng
đầu cọc, vị trí mũi cọc phải đảm bảo quy chuẩn, quy phạm và yêu cầu của TK. Trên mỗi
cọc phải ghi rõ ngày, tháng năm, mác bê tông sản xuất.
+ Cọc chỉ được đưa vào sử dụng khi đạt cường độ R28 và được nghiệm thu.
– Bốc dỡ, vận chuyển và xếp cọc phải đảm bảo cọc không bị nứt, gẫy do trọng lượng
bản thân cọc và lực bám dính cốp pha, tránh gây vỡ hay sứt mẻ các cạnh bê tông.
– Cọc để ở kho bãi có thể được xếp chồng lên nhau nhưng chiều cao mỗi chồng
không được quá 2/3 chiều rộng và nhỏ hơn 2 m. Các đốt cọc được xếp đặt thành từng
nhóm có cùng chiều dài, tuổi và được kê lót. Khi xếp chú ý để chỗ có ghi mác bê tông ra
ngoài và giữa các chồng có lối đi để kiểm tra sản phẩm.
– Kiểm tra thiết bị máy móc thiết bị ( chứng chỉ kiểm định máy ép, đồng hồ và các
thiết bị liên quan )
– Kiểm tra nhân lực thi công (các chứng chỉ chuyên môn theo công việc được giao)
 Yêu cầu kỹ thuật cho công tác hạ cọc.
– Trước, trong và sau khi thi công cọc tuân thủ nghiêm ngặt các công tác kiểm tra
chất lượng thi công.
– Kiểm tra vị trí hạ cọc trước khi hạ cọc ( tọa độ và cao độ mũi cọc ).
+ Kiểm tra độ thẳng đứng của cọc theo tối thiểu 2 phương trong quá trình hạ cọc
bằng máy ép.
+ Kiểm tra liên kết hàn: kích thước đường hàn, chiều cao, chiều rộng của mối hàn
đồng đều đảm bảo quy cách đường hàn tuân thủ theo bản vẽ thiết kế.
+ Các thông số kĩ thuật trong quá trình hạ cọc ( chiều dài đoạn cọc, số lượng đốt cọc,

vị trí hạ cọc, áp lực dừng ép, thông số máy thi công ) được ghi chép cụ thể dưới sự giám
sát của kĩ sư giám sát để lưu trữ hồ sơ.
+ Quá trình ép cọc kết thúc khi đảm bảo chiều dài cọc ép vào đất nền và áp lực dừng
ép theo yêu cầu thiết kế Pmin≤Pép≤Pmax. Trong trường hợp có bất thường xảy ra Nhà
thầu sẽ thông báo ngay cho kỹ sư giám sát để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Kiểm tra lại vị trí hạ cọc sau thi công (tọa độ, cao độ mũi cọc, cao độ đầu cọc).
 Quy trình thí nghiệm cọc: Thí nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 9393: 2012 và TCVN 205: 1998.
 Quy trình hạ cọc bằng máy ép:
a. Công tác chuẩn bị:
– Mặt bằng thi công được chuẩn bị trước để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho công tác
thi công cọc. Những số liệu cần được kiểm tra hoàn thiện trước khi tiến hành thi công cọc:
– Số liệu địa chất, bình đồ địa hình khu vực thi công.
– Hồ sơ chất lượng các đốt cọc như đã xác định ở trên.
– Các yêu cầu kĩ thuật của công tác ép cọc.
+ Độ thẳng đứng của cọc theo 2 phương
+ Chiều dài thiết kế của cọc (Pép)max (Pép)KT + áp lực ép tại thời điểm kết thúc
ép cọc: (Pép)min.
+ Quy cách tổ hợp các đoạn cọc.
– Cọc chuyển tới công trường được sắp xếp thuận lợi cho sơ đồ di chuyển máy thi
công đã thiết kế và đảm bảo tính toàn vẹn của cọc không gẫy nứt.
c. Hàn nối.
– Đầu tiên trục của đoạn cọc sẽ được nối thẳng đứng.
– Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối tiếp xúc khít với nhau. Nếu bề mặt không khít thì sẽ
được chèn khít lại.
– Kiểm tra kích thước của đường hàn so với thiết kế.
– Kiểm tra tính đồng đều của chiều cao/chiều rộng mối hàn.
– Tiếp tục hạ cọc sau khi đã kiểm tra mối hàn nối cọc.
 Yêu cầu ghi chép thi công.
– Việc ghi chép lực ép tiến hành cho từng mét chiều dài cọc cho tới khi đạt tới

(Pep)min, bắt đầu từ độ sâu này ghi cho từng 20cm cho tới khi kết thúc hoặc theo yêu cầu
cụ thể của Tư vấn, thiết kế.
– Các ghi chép thi công cọc bao gồm như dưới đây:
– Số lượng và kích thước cọc;
– Ngày sản xuất;
– Ngày thi công;
– Cao độ mặt đất tự nhiên;
– Chiều sâu thi công;
– Áp lực ép trong mỗi 1-1,5m theo chiều sâu thi công và số liệu cuối cùng khi kết
thúc thi công mỗi cọc;
– Gián đoạn thi công;
– Báo cáo ngày, tuần, tháng.
I. Phương pháp giám sát thi phần móng.
– Trong mỗi giai đoạn thi công phần móng nhà thầu phải lập biện pháp tiến độ thi
công có ý kiến chấp nhận của TVGS và được chủ đàu tư phê duyệt. Các bên sẽ phối hợp
lựa chọn biện pháp thi công cho phù hợp với điều kiện địa chất của công trình và địa chất
thuỷ văn của địa điểm xây dựng.
– Khi xây móng trên các đoạn nền đất có tính chất đặc biệt (đất lún ướt,đất đắp, đất
chưa ổn định về cấu trúc, đất vùng dễ trượt lở, đất có hang động cac-tơ )cũng như móng
của các công trình đặc biệt quan trọng nhà thầu sẽ lập và trình duyệt biện pháp theo dõi sự
biến động của đất nền (chuyển vị đứng – lún – ngang, áp lực nước lỗ rỗng vv ) để điều
chỉnh tốc độ và phương pháp làm móng lúc thi công cũng như để đánh giá độ tin cậy của
giải pháp thiết kế –thi công lúc khai thác công trình.
– Tổ chức tư vấn sẽ kết hợp với chủ đầu tư để lập biện pháp nghiệm thu trung gian và
nghiệm thu cuối cùng theo những tiêu chuẩn đã quy định trước.
– Chủ đầu tư cùng với sự trợ giúp của kỹ sư tư vấn sẽ công bố văn bản chỉ dẫn kỹ
thuật cho nhà thầu biết để làm căn cứ trong việc đánh giá chất lượng và nghiệm thu cũng
như tính toán giá thành.
– Nội dung bản chỉ dẫn kỹ thuật nói trên phải chỉ ra được những điều quan trọng sau
đây:

Xem thêm : Khóa Học Tín Dụng Ngân Hàng, Đào Tạo Nghiệp Vụ Tín Dụng Cho Cán Bộ Ngân Hàng

 Cơ sở của thiết kế và thi công;
 Liệt kê nhưng công việc thi công một cách chi tiết và yêu cầu chính trong từng giai
đoạn thi công, lựa chọn thiết bị thích hợp;
 Lập danh mục, khi cần phải trích dẫn, tất cả những tiêu chuẩn thi công và kiểm tra,
nghiệm thu trong đánh giá khối lượng và chất lượng công tác thi công;
 Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn giám sát và nhà thầu, cách
và biện pháp xử lý các tranh chấp (kỹ thuật và kinh tế) nếu có xảy ra.
1. Giám sát kỹ thuật công tác đào đất:
– Kiểm tra biện pháp thi công ;
– Kiểm tra công tác cừ giữ đất;
– Kiểm tra tim trục, kích thước hố đào;
– Kiểm tra cao độ, độ sạch hố đào;
– Kiểm tra thí nghiệm độ chặt đất nền đáy hố đào (nếu thiết kế có quy định);
– Kiểm tra bản vẽ hoàn công.
2. Giám sát kỹ thuật công tác chống thấm:
– Kiểm tra chủng loại, chất lượng vật liệu chống thấm,
– Giám sát nghiệm thu công tác chống thấm dựa theo quy trình thi công của nhà cung
cấp vật liệu chống thấm và theo quy định, yêu cầu cảu thiết kế, tiêu chuẩn liên quan,
– Kiểm tra bản vẽ hoàn công và khối lượng.
* Ghi chú
– Nếu thiết kế không chỉnh định, thì dựa theo yêu cầu của thiết kế nhà thầu phải được lựa
chọn chủng loại và nhà cung cấp vật liệu chống thấm cho công trình để trình chủ đầu
tư duyệt
– Tất cả vật liệu chống thấm phải có xuất xứ, chứng chỉ, tính năng kỹ thuật rõ ràng;
– Nhà thầu cung cấp vật liệu chống thấm phải có tránh nhiệm cung cấp và hướng dẫn
quy trình thi công và nghiệm thu công tác chống thấm cho người mua;
– Nếu thiết kế hoặc chủ đầu tư có yêu cầu thì nhà thầu phải làm thử trên một diện tích
nhất định để có cơ sở lựa chọn vật liệu chống thấm cho phù hợp;
– Đối với bể nước nhà thầu phải tổ chức thí nghiệm bể theo tiêu chuẩn quy định;
J. Phương pháp giám sát thi công Kết cấu bê tông cốt thép.

Trong quá trình giám sát đơn vị tư vấn sẽ bắt buộc các nhà thầu thi công phải tuân
theo một số quy định trong thành phần trong công tác thi công kết cấu BTCT như sau:
a. Công tác cốp pha và đà giáo:
– Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ
tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bêtông.
– Cốp pha và đà giáo cần được gia công và lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo thiết kế.
– Các loại cốp pha định hình, được gia công gia công tại hiện trường, nhà máy
hoặc cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
a1. Vật liệu làm cốp pha.
– Cốp pha phải được ghép kín, khí để không làm mất nước ximăng khi đổ và đầm
bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
– Phải sử dụng cốp pha đà giáo kim loại đối với những kết cấu có kích thước tiết
diện và khẩu độ lớn, kết cấu công-xôn có độ vươn lớn, những kết cấu vòm.
a2. Lắp dựng cốp pha, đà giáo
– Lắp dựng đà giáo cốp pha cần đảm bảo các yêu cầu sau:
 Bề mặt cốp pha cần được chống dính, cốp pha thành bên của các kết cấu tường,
sàn, dầm và cột phải lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng
đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại, để chống đỡ như cốp pha đáy dầm, sàn và cột
chống;
 Trụ chống của đà giáo phải đặt trên nền cứng, không bị trượt, và không bị lún khi
chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công;
 Khi ổn định cốp pha bằng d?

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Phương trình

Điều hướng bài viết

Source: https://suanha.org
Category : Tư Vấn

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB