Chủ đề: Cách tính khối lượng vận chuyển địa 10: Cách tính khối lượng vận chuyển địa 10 rất hữu ích trong việc đánh giá và quản lý hoạt động vận tải. Để tính toán được khối lượng vận chuyển, ta cần biết đến khối lượng luân chuyển và cự ly vận chuyển trung bình. Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả vận tải của một đơn vị kinh doanh. Nhờ đó, những quyết định liên quan đến nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất và giảm chi phí vận tải được đưa ra một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Để tính khối lượng vận chuyển theo đơn vị Tấn-Kilômet trong địa lý lớp 10, ta cần biết đầy đủ các thông tin sau:
– Khối lượng hàng hoá vận chuyển (tấn)
– Cự li vận chuyển trung bình (km)
Sau đó, ta áp dụng công thức sau:
Khối lượng vận chuyển = Khối lượng hàng hoá vận chuyển x Cự li vận chuyển trung bình
Ví dụ: Năm 2003, khối lượng luân chuyển và khối lượng vận chuyển của xe tải trong nước lần lượt là 991,6 triệu tấn và 282,2 tỷ tấn-km. Ta có thể tính được cự li vận chuyển trung bình của xe tải như sau:
Cự li vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển / Khối lượng vận chuyển = 991,6 triệu tấn / 282,2 tỷ tấn-km = 3,51 km/tấn
Giả sử ta muốn tính khối lượng vận chuyển của xe tải trong nước trong năm 2003, với khối lượng hàng hoá vận chuyển là 10 tấn. Ta có thể áp dụng công thức trên:
Khối lượng vận chuyển = 10 tấn x 3,51 km/tấn = 35,1 tấn-km.
Vậy, khối lượng vận chuyển của xe tải trong nước trong năm 2003 với khối lượng hàng hoá vận chuyển là 10 tấn là 35,1 tấn-km.
Công thức tính khối lượng vận chuyển trong ngành giao thông vận tải được xác định bằng công thức:
Khối lượng vận chuyển = Khối lượng luân chuyển / Cự li vận chuyển
Trong đó:
– Khối lượng luân chuyển là tổng khối lượng hàng hoá hoặc số hành khách được vận chuyển trong một khoảng thời gian nhất định.
– Cự li vận chuyển trung bình được tính bằng tổng thành phần khối lượng hàng hoá hoặc số hành khách được vận chuyển chia cho các khoảng cách tương ứng.
Ví dụ: Nếu trong một ngày có 500 tấn hàng được vận chuyển trên một khoảng cách 100 km, cự li vận chuyển trung bình sẽ là 0,2 km/tấn. Do đó, khối lượng vận chuyển sẽ bằng 500 / 0,2 = 2500 tấn.km.
Công thức này giúp đánh giá tương quan giữa khối lượng luân chuyển và khối lượng vận chuyển, từ đó đưa ra các phương án tối ưu về mật độ, số lượng phương tiện và khoảng cách vận chuyển để giảm thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận trong ngành giao thông vận tải.
Địa lý ngành giao thông vận tải là chủ đề cực kỳ thú vị và hấp dẫn trong lĩnh vực kinh tế và xã hội. Những kiến thức về sự phát triển của ngành giao thông và vận tải, cùng với các phương tiện vận chuyển hiện đại như máy bay, tàu hỏa, xe hơi sẽ khiến bạn háo hức khám phá thêm. Hãy cùng xem video này để được tìm hiểu thêm về địa lý ngành giao thông vận tải.
Học Lập dự toán Online – Bài 9/10: Thực hành bóc khối lượng móng mặt đường
Bóc khối lượng móng mặt đường là một trong những công việc quan trọng và cực kỳ cần thiết trong xây dựng và nâng cấp hạ tầng đường sá của đất nước ta. Những kỹ thuật và bí quyết để khai thác tối đa chất lượng của khối lượng móng mặt đường sẽ được giới thiệu một cách chi tiết và trực quan trong video. Nếu bạn là một người yêu thích xây dựng và lĩnh vực đường sá, hãy xem video này nhé!
Làm sao tính được cự li vận chuyển trung bình trong địa lý ngành giao thông vận tải?
Để tính được cự li vận chuyển trung bình trong địa lý ngành giao thông vận tải, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính khối lượng luân chuyển: đây là tổng khối lượng hàng hoá hoặc số hành khách được vận chuyển trong một khoảng thời gian nhất định (thường là trong một năm).
2. Tính khối lượng vận chuyển: đây là tổng khoảng cách mà tất cả số hàng hoá hoặc hành khách đã được vận chuyển (thường tính bằng kilômét), có thể tính bằng cách nhân tổng số chuyến đi của đơn vị vận chuyển với khoảng cách trung bình của mỗi chuyến.
3. Áp dụng công thức cự li vận chuyển trung bình: cự li vận chuyển trung bình bằng khối lượng luân chuyển chia cho khối lượng vận chuyển. Đơn vị tính là kilômét.
Công thức tính cự li vận chuyển trung bình:
Cự li vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển / Khối lượng vận chuyển
Ví dụ:
Giả sử trong năm 2021, một doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đã vận chuyển 1000 tấn hàng hoá trên tổng khoảng cách 10.000 km.
– Khối lượng luân chuyển = 1000 tấn
– Khối lượng vận chuyển = 10.000 km
– Cự li vận chuyển trung bình = 1000/10000 = 0.1 km/tấn.
Vậy cự li vận chuyển trung bình của doanh nghiệp này trong năm 2021 là 0.1 km/tấn.Có những loại phương tiện vận chuyển nào được sử dụng để tính cự li vận chuyển trung bình?
Theo bảng số liệu năm 2003, có các loại phương tiện vận chuyển được sử dụng để tính cự li vận chuyển trung bình gồm:
– Tàu biển
– Tàu thủy nội địa
– Tàu sông
– Ô tô tải
– Xe khách
– Đường sắt.
Công thức tính cự li vận chuyển trung bình là:
Cự ly vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển / Khối lượng vận chuyển (km).
Với đơn vị tính là km và sản phẩm của ngành giao thông vận tải, cực kỳ quan trọng để đánh giá tương quan giữa khối lượng luân chuyển và khối lượng vận chuyển.Tại sao cần tính cự li vận chuyển trung bình trong địa lý ngành giao thông vận tải?
Trong địa lý ngành giao thông vận tải, cự li vận chuyển trung bình được dùng để đánh giá mức độ hiệu quả của các phương tiện vận chuyển trong việc di chuyển hàng hóa hoặc người từ nơi này đến nơi khác. Tính toán cự li vận chuyển trung bình có thể giúp đánh giá sự tương quan giữa khối lượng vận chuyển và khối lượng lưu chuyển của hàng hoá hoặc người, từ đó tối ưu hoá quá trình vận chuyển, giảm thiểu chi phí và tăng hiệu quả hoạt động của ngành giao thông vận tải. Điều này giúp cải thiện kinh tế, đáp ứng nhu cầu vận chuyển của xã hội và giữ gìn môi trường bền vững.
_HOOK_
Source: https://suanha.org
Category : Vận Chuyển