Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp để ĐK thường trú là một trong những sách vở, tài liệu sau đây : a ) Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong những sách vở, tài liệu sau đây :
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo lao lý của pháp lý về đất đai ( đã có nhà ở trên đất đó ) ; – Giấy phép thiết kế xây dựng theo lao lý của pháp lý về thiết kế xây dựng ( so với trường hợp phải cấp giấy phép ) ; – Hợp đồng mua và bán nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước hoặc sách vở về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước ;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, Tặng Ngay, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị xã ( sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã ) ; – Giấy tờ về giao khuyến mãi nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà tại, đất ở cho cá thể, hộ mái ấm gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc những đối tượng người tiêu dùng khác ;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà tại, đất ở không có tranh chấp quyền chiếm hữu nhà tại, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong những sách vở nêu trên ; – Giấy tờ chứng tỏ về ĐK tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện đi lại sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy ĐK thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua và bán, Tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đi lại đó. b ) Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cơ quan, tổ chức triển khai hoặc của cá thể ( trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cá thể phải được công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã ). Đối với nhà tại, nhà khác tại thành phố thường trực TW phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện kèm theo diện tích quy hoạnh trung bình bảo vệ theo lao lý của Hội đồng nhân dân thành phố thường trực TW và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý chấp thuận băng văn bản ; c ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức triển khai, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp pháp luật tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú ; d ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức triển khai do thủ trưởng cơ quan, tổ chức triển khai ký tên, đóng dấu chứng tỏ về việc được cấp, sử dụng nhà tại, chuyển nhượng ủy quyền nhà tại, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức triển khai giao đất để làm nhà tại ( so với nhà tại, đất thuộc thẩm quyền quản trị của cơ quan, tổ chức triển khai ).
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a ) Một trong những sách vở, tài liệu pháp luật tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp sách vở, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cá thể thì văn bản đó không cần công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã ; b ) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong những sách vở, tài liệu lao lý tại Điểm a Khoản này. 3. Trong trường hợp những văn bản pháp lý về nhà ở có biến hóa thì Bộ trưởng Bộ Công an pháp luật đơn cử những sách vở, tài liệu khác chứng tỏ chỗ ở hợp pháp để ĐK thường trú, tạm trú tương thích với văn bản pháp lý đó.
Source: https://suanha.org
Category : Tin Tức