MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Đất chưa có sổ đỏ phân chia thừa kế như thế nào? – Luật Long Phan

Chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ là hiện trạng khá phổ biến hiện nay. Việc chưa được cấp sổ đỏ khiến cho nhiều người sử dụng đất gặp những KHÓ KHĂN liên quan đến vấn đề chia theo thừa kế này. Chúng tôi giải đáp qua bài tư vấn sau.

Phan chia thua ke doi voi dat chua co so do theo quy dinh phap luatPhân chia đất thừa kế khi chưa có sổ đỏ

Đất chưa có sổ đỏ là gì ?

Khoản 16 ( Điều 3 Luật Đất đai 2013 ) pháp luật : Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tại, gia tài khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .
>> Xem thêm : Cách Chia Thừa Kế Đối Với Nhà Đất Đang Thế Chấp

Vì vậy đây là loại giấy tờ RẤT QUAN TRỌNG, là căn cứ để bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người chủ sở hữu trong các quan hệ giao dịch.

Trường hợp chủ sở hữu đất chưa có sổ đỏ (GCNQSDĐ) sẽ rất khó khăn trong việc chứng minh căn cứ để bảo vệ quyền lợi, xác định nghĩa vụ và sẽ chịu nhiều thiệt thòi về đất trong việc hạn chế các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay thế chấp, đền bù khi thu hồi đất,…

Đất chưa có sổ đỏ có được để thừa kế không ?

Thua ke dat khong co so do theo quy đinh phap luat

Thừa kế đất chưa có sổ đỏ

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người đã chết để lại.

Trong đó nếu tài sản để thừa kế là quyền sử dụng đất thì người để lại di sản bên cạnh tuân theo các quy định của BLDS 2015 về thừa kế thì còn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đất đai. 

Cá nhân được để lại thừa kế là quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại (Điều 188 Luật Đất đai 2013). Bên cạnh đó, thửa đất được để lại thừa kế cũng phải đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

>>> Tham khảo bài viết: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ thuộc điều khoản này thì được cấp GCNQSDĐ (đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận)

Ngoài ra theo nếu người sử dụng đất không có những loại sách vở được pháp luật tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng có những sách vở được lao lý tại Điều 18 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP cũng được cấp GCNQSDĐ .

Như vậy, nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ thuộc khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hoặc thuộc Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và đất đáp ứng điều kiện thừa kế thì có quyền lập di chúc để định đoạt thửa đất đó cho người thừa kế.

Phân chia di sản là đất chưa có sổ đỏ triển khai như thế nào ?

Phuong thuc phan chia di san là dat khong co so doCách phân chia di sản là đất chưa có sổ đỏ
Theo pháp luật của pháp lý nước ta hiện hành thì quyền sử dụng đất so với đất chưa có sổ đỏ được xem là di sản thừa kế, bất kể thời gian mở thừa kế là khi nào .

Theo BLDS 2015, thừa kế được chia theo di chúc hoặc chia theo pháp
luật.

Đối với chia thừa kế theo di chúc .

Di chúc là sự bộc lộ ý chí của một người nhằm mục đích chuyển gia tài của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc hoàn toàn có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản tùy theo từng điều kiện kèm theo, trường hợp đơn cử .
Để một di chúc được công nhận là hợp pháp thì cần cung ứng đủ những điều kiện kèm theo sau :

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không
    bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái
    với đạo đức xã hội.
  • Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.

>> > Trường hợp di chúc không tương thích với những pháp luật trên, hoàn toàn có thể nhu yếu hủy bỏ di chúc, chi tiết cụ thể mời bạn đọc tìm hiểu thêm bài viết : Hướng dẫn xử lý tranh chấp hủy bỏ di chúc

Đối với chia thừa kế theo pháp lý .

Một trong những căn cứ quan trọng để phân chia di sản của người chết để lại là việc xác định hàng thừa kế. Và theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hàng thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. 
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi mà toàn bộ những người ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc phủ nhận nhận di sản .

>>> Chi tiết về chia đất đai thừa kế khi không để lại di chúc mời bạn đọc tham khảo bài viết: Phân chia đất đai cha mẹ mất không để lại di chúc

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Thu tuc khai nhan di san thua ke chua co so doChuẩn bị khai nhận di sản thừa kế

Việc khai nhận di sản thừa kế đất chưa có sổ đỏ được thực hiện tại Phòng công chứng, sau khi có kết quả sẽ tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014.

  1. Người thừa kế hoặc người được ủy quyền liên hệ tổ chức công chứng và xuất trình hồ sơ theo quy định.
  2. Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định của pháp luật, tổ chức Công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
  3. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản;
  4. Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có đơn khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
  5. Sau khi có văn bản này, người thừa kế tiến hành thủ tục xin cấp GCNQSDĐ tại UBND cấp huyện nơi có đất.

Trên đây là toàn bộ những tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề phân chia thừa kế đất chưa có sổ. Trường hợp Quý bạn đọc quan tâm hoặc thắc mắc bất kỳ vấn đề liên quan cần tìm đơn vị tư vấn luật thừa kế uy tín, hãy liên hệ qua số hotline 1900636387 hoặc đến trực tiếp Công ty Luật Long Phan PMT để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. 

☆ ☆ ☆ ☆ ☆

Scores: 4.7 (16 votes)

{{#error}}
{ { error } }
{{/error}}
{{^error}}
Thank for your voting !
{{/error}}

Error ! Please check your network and try again !

Source: https://suanha.org
Category : Tin Tức

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB