Bê tông là nguyên liệu quan trọng hàng đầu khi tiến hành xây dựng các công trình nhà ở, đường xá, cầu cống. Một người chủ đầu tư giỏi sẽ có những cách tính khối lượng bê tông phù hợp để cân đối vật tư. Cách tính khối lượng bê tông trong xây dựng rất quan trọng khi tiến hành một công trình xây dựng. Nếu không tính toán chính xác sẽ dẫn đến việc quá dư thừa, lãng phí hoặc thiếu hụt nhiều gây gián đoạn quá trình thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Vấn đề nan giải này sẽ được giải quyết ngay trong bài viết dưới đây!
Tính khối lượng bê tông luôn là yếu tố số 1 được các nhà đầu tư đặt ra khi sẵn sàng chuẩn bị thực thi kiến thiết xây dựng khu công trình nào đó. Việc làm này quyết định hành động rất lớn đến sự thành công xuất sắc của các khu công trình thiết kế xây dựng. Dưới đây là những mục tiêu đơn cử khi tính khối lượng bê tông, tác động ảnh hưởng trực tiếp tới chủ nhà, chủ góp vốn đầu tư khu công trình :
Không những thế, việc tính toán chính xác khối lượng bê tông sẽ đảm bảo quá trình thi công diễn ra thuận lợi, đúng tiến độ nhất.
Việc tính toán khối lượng bê tông là điều thật sự cần thiết. Sau đây là cách tính khối lượng bê tông được cập nhật mới nhất.
Khi móng phải giải quyết và xử lý nền đất trong các khu công trình gia dụng. Công thức tính khối lượng bê tông cốt thép sẽ được vận dụng .
Ví dụ: Công trình xây dựng này có nhu cầu sử dụng sau: 62 cọc vuông BTCT với tiết diện 200 x 200mm. Mỗi cọc dài 12m, chia làm 3 đoạn gồm 1 đoạn Đ1 (4m), 2 đoạn Đ2 (4m).
Như vậy, tổng số lượng sẽ có 62 cấu kiện Đ1, 124 cấu kiện Đ2, như minh họa trên .
Cách tính: Vbt 62 cọc = Vbt Đ1 (62CK) + Vbt Đ2 (124CK)
+ Vbt Đ1 = 62 x 4 x 0,2 x0, 2 + 62 x 1/3 x 0,2 x 0,2 x 0,4 = 10,2507 m3
+ Vbt Đ2 = 124 x 4 x 0,2 x 0,2 = 19,84 m3
Tổng Vbt 62 cọc = 10,2507 + 19,84 = 30,0907 m3
Lưu ý: (62×1/3×0,2×0,2×0,4) là cách tính khối lượng bê tông của 62 mũi cọc gắn với đoạn cọc Đ1. Chúng được tính theo thể tích hình chóp. Thực ra chính xác phải là hình chóp cụt nhưng phần Bê tông chênh lệch là rất nhỏ nên khi bóc khối lượng để lập dự toán người ta thường tính hình chóp cho đơn giản.
Vbt lót : ( 3,64 + 2,34 ) x 2 x 0,65 x 0,1 = 0,7774 m3
Vbt : ( 3,44 x 2 + 2,54 x 2 ) x ( 0.45 x 0.21 + 0.33 x 0.14 + 0.56 x 0.22 ) = 3,1562 m3
Vbt = 5 * ( ( 1 * 0,7 + ( 1 + 0,43 ) * 0,6 / 2 ) ) * 0,7 = 3,9515 m3
Công thức tính khối lượng bê tông chuẩn xác có dạng: Vbt = D x R x H (m3).
Với Vbt = Diện tích của kết cấu x Chiều cao.
Trong đó :
D : Chiều dài ( Chiều dài của khu công trình như : Sàn bê tông, đường, sân, … ) ;
R : Chiều rộng của khối bê tông ;
H: Chiều cao hoặc chiều dày của hạng mục (Từ 0.2 – 0.3m cho đường và 0.08 – 0.14m đối với nhà dân dụng).
Vbt = Số lượng thành phần x chiều dài x chiều rộng x chiều cao
Ví dụ: Tính khối lượng Bê tông cho một sàn dày 12 cm.
Công thức tính khối lượng bê tông sàn : Thể tích bê tông sàn V = Dài x Rộng x Cao
Trục A-C : 4,88 * 13,78 * 0,12 = 8,0696 m3
Trục C-D : 1,9 * 8,25 * 0,12 = 1,881 m3
Vỉa sàn : ( ( 13,78 + 2 * 0,41 ) * 2 + 4,88 + 1,9 + 6,78 ) * 0,41 * 0,12 = 2,1038 m3
Trừ ô sàn cầu thang : – 3,19 * 2,7 * 0,12 = – 1,0335 mm3
Trừ Giao cột ( 12 cột ) : – 12 * 0,22 * 0,22 * 0,12 = – 0,0697 m3
Tổng cộng : Vbt sàn = 10,9512 m
Để đạt được những kết quả tính chính xác, người chủ xây dựng cần hết sức lưu ý những vấn đề khi áp dụng cách tính khối lượng bê tông
Được lao lý tại mục 3.3 phần II Quyết định 788 / 2010 / BXD ngày 26/8/2010 của Bộ Xây Dựng
Theo như Quy định trên của Bộ Xây Dựng thì giờ đây các bạn sẽ không còn phải lo ngại việc Chủ góp vốn đầu tư bắt trừ đi thể tích cốt thép chiếm chỗ trong bê tông khi đã lên kế hoạch và lập dự trù xong xuôi .
Bên cạnh đó, trong quy trình lập hồ sơ quyết toán bản thân các bạn cũng cần phải rất là lưu tâm những yếu tố sau : Bởi vì không trừ thép chiếm chỗ nên hoàn toàn có thể khối lượng vữa bê tông trong thực tiễn dùng ít hơn nhiều. Điều này không nôn nếu bạn xuất trình hoá đơn chứng từ khi quyết toán, nguyên tắc hoá đơn vẫn phải ghi khối lượng trong dự trù được duyệt. Vấn đề này, các bạn phải nắm chắc để tìm cách hợp thức hoá đơn chứng từ trước khi quyết toán .
Điều này cũng lao lý tại Mục 3.3 phần II – QĐ788 – BXD
Với khối lượng các khe, lỗ trên mặt phẳng có thể tích < = 0,1 m3 thì không phải trừ. Tuy nhiên không hẳn như vậy, điều này có nghĩa bạn không trừ thì cũng không sai, nhưng nếu Chủ góp vốn đầu tư nhu yếu phải trừ đi thì vẫn trừ thông thường. Vì chỉ nói phải trừ khi thể tích > 0,1 m3 chứ không nói là < 0,1 m3 thì “ không trừ ” như trường hợp thép như trên .
Trước đây, khi bóc tách người ta đã chia chiều cao khu công trình thành các mức < 4 m, từ 4-16 m, từ 16-50 m và > 50 m để bóc các việc làm. Thực ra việc này không đúng. Chiều cao lao lý trong Định mức được Viện kinh tế tài chính Bộ thiết kế xây dựng xác nhận là chiều cao khu công trình, và khi bóc tách, nếu chiều cao khu công trình ở mức nào thì bóc các mã hiệu ứng với chiều cao đó .
Ví dụ : Tòa nhà cao 20 tầng có độ cao 70 m thì hàng loạt các mã hiệu việc làm sẽ > 50 m. Mới đây trong Định mức 1091, Bộ thiết kế xây dựng cũng đã một lần nữa nhắc lại “ chiều cao lao lý trong ĐM là chiều cao khu công trình ” .
Thực ra không có một lao lý nào về việc phần giao nhau giữa các cấu trúc được tính vào cấu trúc nào. Vì vậy việc bóc vào đâu nhờ vào vào quyết định hành động của người triển khai đo bóc. Tuy nhiên thường tâm ý của người lập dự trù thì tính vào đâu thuận tiện và nhanh nhất sẽ tính vào đó, tâm ý của người kiến thiết thì tính vào đâu có lợi hơn dù trên thực tiễn khối lượng này không quá nhiều .
Chỗ giao giữa các cấu kiện bê tông chỉ được tính 01 lần : Ví dụ Cột giao với Dầm thì khi bóc Bê tông cột mà không trừ giao dầm thì khi bóc Bê tông Dầm phải trừ đi giao cột và ngược lại .
Trên đây là những thông tin về Cách tính khối lượng bê tông mà chúng tôi muốn gửi đến các bạn. Hy vọng mọi người đã nắm vững được cách tính để áp dụng thật tốt vào những công trình của mình
4.2 / 5 – ( 4 bầu chọn )
Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu