MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Sau khi thực hành thí nghiệm, chúng ta cần đạt được các yêu cầu sau:
Bạn đang đọc: Báo cáo thí nghiệm sức bền vật liệu hay, chi tiết nhất
– Vẽ được biểu đồ kéo thép, xác lập được Pch, Pb và những tiến trình biến hóa khi kéo thép .
– Xác định được đăc trưng tính dẻo của thép : độ thắt tỉ đối, độ giãn tương đối .
– Xác được đường kính của thép xây dựng .
– Rút ra được những nhận xét về đặc trưng cơ học của thép .
– Hiểu được tính năng sử dụng của những thiết bị thí nghiệm : biết cách sử dụng thước kẹp và dụng cụ cân khối lượng .
– Xem xét mối quan hệ giữa lực ( tải trọng ) và biến dạng khi kéo mẫu thép .
– Xác định đặc trưng cơ học của thép
– Giúp sinh viên có cái nhìn trực quan về những quy trình tiến độ đổi khác của thép khi thí nghiệm .
– Xác định đường kính của thép của thép xây dựng .
– Thanh chịu kéo nén đúng tâm là thanh mà trên mặt cắt ngang chỉ có một thành phần nội lực là lực dọc Nz .
– Các giả thuyết làm cơ sở giám sát cho thanh chịu kéo nén đúng tâm :
+ Giả thuyết mặt cắt ngang : Mặt cắt ngang trước và sau khi chịu lực vẫn phẳng và vuông góc với trục thanh .
+ Giả thuyết vật liệu : thép đồng chất và theo tiêu chuẩn xây dựng .
– Đặc trưng tính bền :
– Đặc trưng tính dẻo :
Trong đó :
– F0 : diện tích quy hoạnh mặt cắt ngang của mẫu lúc bắt đầu .
– F1 : diện tích quy hoạnh mặt cắt ngang của mẫu thử tại vị trí bị đứt .
– L0 : chiều dài giám sát bắt đầu của mẫu thử .
– L1 : chiều dài thống kê giám sát sau khi đứt của mẫu thử .
Hình 1.1 Quan hệ ( P. – ) v ( s ) khi kéo thép
– GĐ1 : Giai đoạn đàn hồi : P. và DL quan hệ bậc nhất với nhau, khi lực P. thôi công dụng DL = 0 .
– GĐ2 : Giai đoạn chảy dẻo : P. biến hóa không đáng kể nhưng DL vẫn tăng .
– GĐ3 : Giai đoạn tái bền : P. và DL theo một đường cong không xác lập .
a) Mẫu thử tiêu chuẩn:
– Theo TCVN 197-1985: mẫu thí nghiệm có thể có tiết diện tròn hoặc chữ nhật.
– Đối với mẫu tiết diện tròn :
– Đối với mẫu tiết diện chữ nhật :
– Quan hệ giữa bề dày ( t0 ) và bề rộng ( b0 ) ; chiều dài đo lường và thống kê ( L0 ) của mẫu tiết diện chữ nhật được cho trong bảng sau :
Khắc vạch trên mẫu thử, khoảng cách giữa những vạch là 10 mm .
b) Mẫu thử cốt thép xây dựng:
– Chiều dài mẫu thử tối thiểu :
Lmin = 14 d0 + 2 h
– Trong đó : d0 : đường kính thanh thép ( mm ) .
h : chiều cao miệng kẹp ( mm ) .
+ Máy kéo ( testing machine ) .
+ Bộ ngàm kẹp ( gripping devices ) .
+ Thước thẳng bằng kim loại tổng hợp có độ đúng chuẩn 1 mm .
+ Thước kẹp bằng kim loại tổng hợp có độ đúng chuẩn 0,02 mm .
+ Dụng cụ kẻ vạch trên mẫu thử ( giũa “ ba lá ” ) .
+ Giấy vẽ biểu đồ ( có chia lưới ) .
– Kiểm tra lại những dụng cụ đo .
– Chuẩn bị mẫu thép thí nghiệm gồm : 1 thép xây dựng và 1 thép tiêu chuẩn dùng cho thí nghiệm .
– Xác định những thông số kỹ thuật thép tiêu chuẩn :
+ Dùng thước kẹp xác lập đường kính d0
+ Chọn chiều dài L0 = 10 d0 .
+ Vạch chia đoạn L0 thành 10 đoạn nhỏ bằng nhau .
– Thí nghiệm kéo được thực thi trên máy kéo nén P50 .
– Mở valve gia tải, cho mẫu thép thí nghiệm vào, sao cho vạch hướng ra ngoài để quan sát đồng thời thanh thép phải nằm đối xứng. Đóng valve gia tải
– Khởi động thiết bị thí nghiệm, cho gia tải tăng dẫn.
– Quan sát những biến hóa của thanh thép khi tăng dần gia tải .
Xem tiếp file đầy đủ tại đây:
Source: https://suanha.org
Category : Vật Liệu