Tuy nghe quen thuộc, nhưng khái niệm cũng như các tính chất pháp lý, đặc điểm của Sổ hồng, Sổ đỏ vẫn chưa được nhiều người nắm rõ. Hiểu được trở ngại đó, hôm nay Bách hóa XANH xin cung cấp những thông tin chi tiết sổ hồng là gì, sổ đỏ là gì nhé!
Trước tiên, cần phải hiểu “Sổ đỏ” là tên thường dùng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Trong khi đó, Sổ hồng là tên gọi chính thức là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được cung cấp cho chủ sở hữu theo quy định (Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994) của Chính Phủ về quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Do để thuận tiện cho cách gọi tên trong đời sống, người dân đã dựa vô màu sắc của loại giấy chứng nhận (đỏ và hồng) để gọi tên, chứ luật về đất đai từ trước đến nay chưa từng có khái niệm về “Sổ hồng, Sổ đỏ”.
Thực tế, từ ngày 10/12/2009, “Sổ hồng, Sổ đỏ” đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi đầy đủ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Hiện nay, Sổ hồng và Sổ đỏ đều có giá trị pháp lý, và giá trị đó thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền. Nói cách khác, giá trị của từng loại sổ nằm ở từng thửa đất, căn nhà, và các tài sản khác gắn liền với đất, còn bản chất sổ chỉ là tờ giấy ghi nhận quyền nên sổ không có giá trị.
Như đã nói trên, Sổ đỏ hay Sổ hồng đều là một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đều được pháp luật thừa nhận, có giá trị ngang nhau. Do vậy bạn không cần phải đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng trừ khi bạn có nhu cầu.
Các trường hợp được đổi sổ đỏ sang hồng được pháp luật tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP lao lý. Chi tiết thi hành 1 số ít điều của Luật Đất đai sau :
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận giữa các thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi thửa đất có nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất là khác nhau.
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp chính:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
Ngoài 02 loại sách vở trên thì tùy thuộc vào nhu yếu ĐK quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần sẵn sàng chuẩn bị sách vở chứng tỏ theo từng trường hợp, đơn cử :
Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Lưu ý: Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn
Bước 2: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu.
Trong bước này người dân chỉ cần quan tâm yếu tố sau :
Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 4. Đến thời điểm được hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.
Theo điều 4 nghị định 45/2014 / NĐ-CP và Nghị định 43/2014 / NĐ-CP lao lý chi tiết cụ thể một số ít điều luật đất đai, thì :
Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục tiêu sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo lao lý tại Điều 12 Nghị định này ( nếu có ) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt phẳng được trừ vào tiền sử dụng đất ( nếu có )
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính những khoảng chừng thời hạn những ngày nghỉ, đợt nghỉ lễ theo pháp luật của pháp lý ; thời hạn đảm nhiệm hồ sơ tại xã ; thời hạn thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính của người sử dụng đất ; thời hạn xem xét giải quyết và xử lý so với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp lý ; thời hạn trưng cầu giám định .
Tùy thuộc vào thửa đất có sách vở hay không có sách vở về quyền sử dụng đất, diện tích quy hoạnh, nguồn gốc, loại đất, … mà số tiền phải nộp khi được cấp Giấy ghi nhận lần đầu giữa những thửa đất là khác nhau .
Trường hợp 1: Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013
Nếu hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và sử dụng ổn định thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Khi đó, người dân chỉ phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí thẩm định hồ sơ (chỉ một vài tỉnh thu).
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trong trường hợp này bạn có thể sẽ phải đóng 4 khoản phí sau:
Theo Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”
Giấy ghi nhận thay mặt đứng tên một người vẫn hoàn toàn có thể là gia tài chung .
Sổ đỏ, Sổ hồng không phải là tài sản vì khi chúng không tồn tại (bị cháy, hủy hoại,…) thì quyền sử dụng của người sử dụng đất không bị chấm dứt. Song, thực tế, chúng là những chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Cả hai đều có giá trị pháp lý.
Xem thêm: Ứng dụng Google News: Đọc tin tức trong nước và thế giới 24/7 | Link tải free, cách sử dụng
Hy vọng với bài viết trên, bạn đã trang bị thêm cho mình được những thông tin, kiến thức cần thiết về sổ hồng, sổ đỏ. Hiểu được đúng và rõ ràng các loại giấy tờ này sẽ giúp các bạn rất nhiều trong tương lai. Chúc bạn luôn vui.
Bảo vệ sức khỏe trong mùa dịch với khẩu trang y tế đạt chuẩn tại Bách hóa XANH:
Kinh nghiệm hay Bách Hóa XANH
Source: https://suanha.org
Category : Tin Tức