MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

RNA vận chuyển – Wikipedia tiếng Việt

RNA vận chuyển (TRNA trong hình) đang tương tác với mRNA (messengerRNA trong hình) để tổng hợp chuỗi pôlypeptit.

RNA vận chuyển (viết tắt là tRNA hoặc tARN) là một loại RNA có chức năng vận chuyển amino acid và chuyển đổi trình tự các nucleotide trên RNA thông tin (mRNA) thành trình tự các amino acid trong chuỗi pôlypeptit mà gen khuôn mẫu đã quy định.[1][2] Trong các loại RNA đã biết (xem ở trang danh sách RNA), thì loại tRNA này cùng với mRNA có vai trò quan trọng nhất khi tổng hợp prôtêin cũng như khi dịch mã di truyền.

Lược sử điều tra và nghiên cứu

[sửa|sửa mã nguồn]

Từ khi Francis Crick và James Watson khai sinh ra Sinh học phân tử vào tầm những năm 1950, nhất là ngay sau khi F. Crick kiến thiết xây dựng và công bố sơ đồ nổi tiếng : DNA → RNA → Prôtêin của luận thuyết TT ( central dogma ), những nhà khoa học này đã Dự kiến sự sống sót của những phân tử đóng vai trò mà họ gọi là ” tác nhân trung gian ” trong đó có tRNA. [ 3 ]

Cấu trúc không gian của tRNA (dựng trên máy tính)

Để đảm nhiệm vai trò trên, mỗi phân tử của RNA vận chuyển đều có một bộ ba đối mã đặc hiệu (còn được gọi là anticodone) có thể nhận ra và bắt đôi bổ sung với codone tương ứng trên RNA thông tin. Trong tế bào thường có nhiều loại RNA vận chuyển khác nhau.

Quá trình hoạt động giải trí[sửa|sửa mã nguồn]

Hoạt hóa amino acid[sửa|sửa mã nguồn]

Dưới tác dụng của một loại enzyme, amino acid được hoạt hóa lại được tiếp tục hoạt hóa lại liên kết với RNA vận chuyển tạo thành phức hợp aa-tRNA.

Đầu tiên, RNA vận chuyển mang amino acid mở màn formine metionine tiến vào vị trí codone mở màn, anticodone tương ứng trên RNA này khớp theo nguyên tắc bổ trợ với codone mở màn trên RNA thông tin. Tiếp theo, RNA vận chuyển mang amino acid thứ nhất đến vị trí bên cạnh, anticodone của nó khớp bổ trợ với codone của link peptide giữa amino acid mở màn và amino acid thứ nhất. Robosome di dời đi một bộ ba trên RNA thông tin, đồng thời RNA vận chuyển rời khỏi ribosome. Tiếp theo, amino acid thứ hai tiến vào ribosome antincodone của nó khớp bổ trợ với codone của amino acid thứ hai trên RNA thông tin. Liên kết giữa amino acid thứ nhất và amino acid thứ hai được tạo thành. Sự di dời của ribosome lại liên tục theo từng bộ ba trên RNA thông tin. Quá trình dịch mã liên tục cho đến khi gặp codone kết thúc trên RNA thông tin thì quy trình dừng lại .

Source: https://suanha.org
Category : Vận Chuyển

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB