MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Amin – Wikipedia tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Amin ( định hướng ) Amin ( còn được viết là amine ) là hợp chất hữu cơ có nguyên tử gốc là nitơ ( đạm khí ) trong nhóm chức. Những amin có cấu hình tương tự amonia ( ammonia water ), nhưng trong đó một ( hay một số ) nguyên tử hydro được thay bằng nhóm alkyl hay loại nhóm chức khác chứa cacbon ( nhóm R ). Bậc của amin chính là số nguyên tử hydro được thay thế. Thay thế one, two hoặc three nguyên tử hydro, lần lượt tantalum có amin bậc one (primary amine), amin bậc two (secondary amine) và amin bậc three (tertiary amine) .

Amonia:
Amin bậc 1:
Amin bậc 2:
Amin bậc 3:

chi một hợp chất có nhiều nhóm amin, nó được gọi là diamin, triamin, tetraamin …

Còn nếu nhóm amin liên kết với vòng benzen, chúng tantalum có hợp chất amin thơm. Hợp chất đơn giản nhất của dãy amin thơm là anilin .

Tính chất vật lý [sửa |sửa mã nguồn ]

Các amin thấp như các metylamin và etylamin là những chất khí, có mùi gần giống amonia. Các amin bậc cao hơn là những chất lỏng, có một số là chất rắn .

Amin Công thức tnc, oC ts, oC Độ tan g/100g H2O pKb
Metylamin CH3NH2 -92 -6.5 tan tốt 3,38
Đimetylamin (CH3)2NH -96 7,5 tan 3.23
Trimetylamin (CH3)3N -124 3,5 tan 4,20
Etylamin C2H5NH2 -81 16,5 3,37
Propylamin C3H7NH2 -83 48,7 3,47
Anilin C6H5NH2 6 185 3,6 9,42
”p” – Toluiđin p – CH3C6H4NH2 45 200 0,7 8,88
”p” – Phenylenđiamin p – NH2C6H4NH2 140 267 3,8 7,9; 11,7

Nhiệt độ sôi của amin nhất là amin bậc một và amin bậc hai, cao hơn của hydrocarbon tương ứng, nhờ có sự phân cực và sự có mặt liên kết hydro liên phân tử. Tuy nhiên nhiệt độ sôi của amin lại thấp hơn alcohol vì liên kết hydro N-H … north yếu hơn O-H … O. Các amin thấp tan tốt trong nước ( nhờ liên hết hydro với nước ), các amin cao ít tan hoặc không tan. Các amin dễ alcove hơi nhất là ở bậc thấp Phổ hồng ngoại của các amin bậc một và bậc hai được đặc trưng bởi dải hấp thụ ở vùng 3300 – 3500 cm−1 tương ứng dao động hóa trị của liên kết N-H. Tín hiệu cộng hưởng của proton N-H có giá trị trong khoảng 0,3 – 0,4 ppm .

Tính chất hóa học [sửa |sửa mã nguồn ]

Tương tự amonia, các amin đều có tính base nhờ cặp electron n ở nguyên tử nitơ. Mức đo lực foundation của amin được xác định bằng hằng số base kilobyte hoặc pKb ( của amin RNH2 ) hoặc pKa ( của axit liên hợp RNH3 ( + ). so với amonia thì metylamin và các đồng đẳng của nó có tính base mạnh hơn. Đó là vì nhóm metyl và các nhóm ankyl nói chung có hiệu ứng + I làm cho cân bằng dịch chuyển về bên phải. Trái lại, anilin và các amin thơm nói chung có tính floor yếu hơn amonia vì hiệu ứng – C của gốc phenyl. Đimetylamin có tính base mạnh hơn metylamin vì có hai nhóm gây hiệu ứng + I ( birdcall trimetylamin lại có tính base kém đimetylamin ), trong đó điphenylamin ( và nhất là triphenylamin ) có tính base kém anilin. Nhờ có tính nucleotide, amin tác dụng với axit sinh radium muối amoni. Ví dụ : 2CH3-NH2+ H2SO4 → ( CH3-NH3 ) 2SO4 ( Metylamoni sulfat ) C6H5-NH2 ( alinin ) + HCl → [ C6H5NH3 ] one hundred fifty ( Phenylamoni chloride ) Tuy vậy, vì amin là những base yếu nên các muối này dễ dàng tác dụng với base kiềm giải phóng amin. Ví dụ : ( CH3-NH3 ) 2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2CH3-NH2 ↑ [ C6H5NH3 ] ( + ) chlorine ( – ) + NaOH ( + nước ) → C6H5-NH2 ↓ + NaCl + water Các amin có tính base mạnh hơn sẽ đẩy được các amin có tính base yếu hơn hoặc các base yếu right ascension khỏi muối của nó. Ví dụ :

[ C6H5NH3 ] centiliter + CH3-NH2 ( + nước ) → C6H5-NH2 ↓ + [ CH3-NH3 ] chlorine CuCl2 + 2CH3-NH2 + 2H2O → two [ CH3-NH3 ] one hundred fifty + copper ( ohio ) two ↓

Phản ứng với axit nitrơ [sửa |sửa mã nguồn ]

  • Dựa vào khả năng phản ứng khác nhau đối với HNO2 của các amin mỗi bậc, có thể phân biệt được chúng. Thực tế HNO2 không bền nên phải dùng hỗn hợp (NaNO2 + HCl)
  • Amin bậc một dãy béo tác dụng với axit nitrơ tạo thành alcohol tương ứng và giải phóng khí N2:
deoxycytidine monophosphate two hydrogen five − new hampshire two + HONO ⟶ hundred two heat content five − ohio + nitrogen two + h two o { \displaystyle { \ce { C2H5-NH2 + HONO – > C2H5-OH + N2 + water } } }{\displaystyle {\ce {C2H5-NH2 + HONO -> C2H5-OH + N2 + H2O}}}” class=”mwe-math-fallback-image-inline” src=”https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/c611abe2da4e0e2f1d46680008fe0d485713bc31″/></span></p>
<ul>
<li>Amin bậc một dãy thơm tác dụng với axit nitrơ (ở lạnh) tạo thành muối điazoni Ar-N(+)=NX(-)</li>
</ul>
<dl>
<dd>C6H5-NH2 + HONO + HCl  →  C6H5-N=NCl (Benzenđiazoni chloride) + 2H2O (Phản ứng xảy ra ở nhiệt đồ 0 – 5oC)</dd>
</dl>
</dd>
</dl>
</dd>
</dl>
<p> Các muối điazoni chỉ bền trong dung dịch và ở nhiệt độ thấp. chi đun nóng muối điazoni ở dạng khan sẽ nổ mạnh, nếu đun droppings dịch nước của muối này sẽ tạo thành carbolic acid và khí Nitơ. C6H5-N=NCl + water → HCl + N2 + C6H5OH Muối điazoni có khả năng phản ứng cao, được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ nói chung và đặc biệt là tổng hợp các phẩm nhuộm chứa azo-N=N- trong phân tử gọi là <i>phẩm azo</i> .</p>
<ul>
<li><b>Amin bậc hai</b>:</li>
</ul>
<dl>
<dd>Amin bậc hai dãy béo cũng như dãy thơm đều tác dụng với axit nitrơ sinh ra nitrosamin (nitrosoamin) là những chất màu vàng, nhờ đó phân biệt được amin bậc hai với amin bậc một:</dd>
</dl>
<dl>
<dd>
<dl>
<dd>
<dl>
<dd>(CH3)2N-H  +  HONO   →   (CH3)2N-N=O  +  H2O</dd>
<dd>C6H5-NH-CH3  +  HONO   →   C6H5-N2O-CH3  +  H2O</dd>
</dl>
</dd>
</dl>
</dd>
</dl>
<ul>
<li><b>Amin bậc ba</b>
<ul>
<li>Amin bậc 3 dãy béo không tác dụng với axit nitrơ hoặc chỉ tạo thành muối không bền dễ bị thủy phân</li>
<li>Amin bậc 3 dãy thơm tác dụng với axit nitrơ cho sản phẩm thế ở nhân thơm. Ví dụ:</li>
</ul>
</li>
</ul>
<dl>
<dd>
<dl>
<dd>
<dl>
<dd>(CH3)2N-C6H5 +  HONO   → p-(CH3)2N-C6H4-NO + H2O (xúc tác axit HCl)</dd>
</dl>
</dd>
</dl>
</dd>
</dl>
<h3> Phản ứng thế gốc thơm<span class= [sửa |sửa mã nguồn ]

Các nhóm -NH2, -NHCH3 … là những nhóm hoạt hóa nhân thơm và định hướng cho phản ứng thế xảy right ascension ở vị trí ortho và belem .

  • Halogen hóa: Tương tự phenol, anilin tác dụng với nước brom tạo thành kết tủa trắng 2,4,6-tribromoanilin
  • Sunfo hóa: Đun nóng anilin với H2SO4 đậm đặc ở 180oC sẽ xảy ra một chuỗi phản ứng tạo thành sản phẩm cuối cùng là axit sunfanilic. Các amit của axit sunfanilic, gọi là sunfonamit hay sunfamit có tính sát trùng – kháng sinh, được dùng nhiều làm thuốc trị bệnh.

Ngoài right ascension Amin còn tham armed islamic group phản ứng thế nguyên tử hydro của nhóm amino ; gồm phản ứng ankyl hóa, phản ứng axyl hóa và phản ứng tạo thành isonitrin. Đối với các định nghĩa khác, xem Amin ( định hướng )
Anilin được dùng nhiều trong công nghiệp phẩm nhuộm ( phẩm azo, phẩm “ đen anilin ”, … ), dược phẩm ( antifebrin, streptoxit, sunfaguaniđin, … ), chất dẻo ( anilin-fomanđehit, … ), v.v … Các toluiđin và naphtylamin cũng được dùng trong sản xuất phẩm nhuộm .

  • Ankyl hóa amonia và amin bậc thấp hơn:

Dẫn xuất halogen tác dụng với amonia và với amin tạo thành một hỗn hợp amin có bậc khác nhau và muối amoni bậc bốn. Nếu trong sơ đồ diều chế dùng dư amonia, amin bậc một chiếm ưu thế. Điều chế riêng amin bậc một ( không lẫn amin bậc cao hơn ), người tantalum ankyl hóa kali phtalimit rồi thủy phân sản phẩm .

  • Khử hợp chất chứa nitro:

Có hai cách khử nitrobenzen trong công nghiệp :

Các ankyl amin và amin gốc hydrocarbon mạch thẳng là những hợp chất dễ bay hơi có mùi giống amonia và rất độc. Chúng thường tồn tại trong các thịt cá và là nguyên nhân khiến thực phẩm có mùi tanh ôi. do đó để khử bớt các amin người tantalum thường dùng giấm hoặc chanh. Anilin và các amin vòng thơm là những chất lỏng hoặc rắn không tan trong nước chi dây vào district attorney sẽ gây bỏng rát bash đó phải hết sức cẩn thận chi tiếp xúc với anilin và các amin vòng thơm .

generator : https://suanha.org
class : Nghe Nhìn
Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB