1.852 megabyte là chiều dài của một hải lý được quốc tế công nhận. Trước năm 1954, Hoa Kỳ vẫn dùng đơn vị cũ là hải lý Hoa Kỳ ( 1.853,248 thousand ). [ three ] Trước năm 1970, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc ireland sử dụng đơn vị cũ là hải lý Hải quân Anh ( tương đương 6.080 foot, tức 1.853,184 thousand ) .
m/s | km/h | mph (dặm/giờ) | nút | ft/s (bộ Anh/giây) | |
---|---|---|---|---|---|
1 m/s = | 1 | 3,6 |
2 236 936 |
1 943 844 |
3 280 840 |
1 km/h = |
0 277 778 |
1 |
0 621 371 |
0 539 957 |
0 911 344 |
1 mph = |
044 704 |
1 609 344 |
1 |
0 868 976 |
1 466 667 |
1 nút = |
0 514 444 |
1.852 |
1 150 779 |
1 |
1 687 810 |
1 ft/s = |
03 048 |
109 728 |
0 681 818 |
0 592 484 |
1 |
(Giá trị đậm là giá trị chính xác.)
Tốc độ di chuyển của tàu thuyền hoặc phương tiện bay trong tương quan với chất lưu thì được đo bằng đơn vị nút. Để thống nhất thì tốc độ chất lưu định hướng (dòng triều, dòng chảy của sông và tốc độ gió) cũng được đo bằng nút. Do vậy, vận tốc mặt đất của phương tiện bay và tốc độ dịch chuyển về điểm xa (“vận tốc được thực hiện” – VMG) cũng đo bằng nút.
Đến giữa thế kỷ 19, người ta đo tốc độ tàu thuyền đi biển bằng cách dùng một tấm gỗ nhỏ gọi là miếng đệm chẻ nối với một cuộn dây. Một cạnh của tấm gỗ này được làm nặng khiến nó sẽ nổi vuông góc với mặt nước, từ đó có tác động cản đáng kể lên phần nước di chuyển xung quanh tấm gỗ. Khi bắt đầu đo, người ta ném tấm gỗ từ đuôi tàu và sợi dây nối được thả dần ra.[4] Trên sợi dây có các nút dây được buộc cách đều nhau 47 ft 3 in (14,4018 m). Thủy thủ giữ sợi dây giữa các ngón tay sẽ đếm số nút dây đi qua trong khi một thủy thủ khác dùng đồng hồ cát đo thời gian 30 giây (hiện nay là 28 giây).[5] Kết quả đo được dùng cho mục đích ước định vị trí và định hướng tàu. Phương pháp đo này cho kết quả 1 nút = 20,25 in/s (hoặc 1,85166 km/h). Kết quả này chỉ sai khác 0,02% so với định nghĩa hiện đại.
two
236
936
one
943
844
three
280
840
zero
277
778
zero
621
371
zero
539
957
zero
911
344
044
704
one
609
344
Read more : Kính hiển vi kỹ thuật số – Wikipedia tiếng Việt
zero
868
976
one
466
667
zero
514
444
one
150
779
one
687
810
03
048
109
728
zero
681
818
zero
592
484
( Giá trị đậm là giá trị chính xác. )
Đến giữa thế kỷ nineteen, người tantalum đo tốc độ tàu thuyền đi biển bằng cách dùng một tấm gỗ nhỏ gọi là miếng đệm chẻ nối với một cuộn dây. Một cạnh của tấm gỗ này được làm nặng khiến nó sẽ nổi vuông góc với mặt nước, từ đó có tác động cản đáng kể lên phần nước di chuyển xung quanh tấm gỗ. chi bắt đầu đo, người tantalum ném tấm gỗ từ đuôi tàu và sợi dây nối được thả dần ra. [ four ] Trên sợi dây có các nút dây được buộc cách đều nhau forty-seven foot three inch ( 14,4018 meter ). Thủy thủ giữ sợi dây giữa các ngón tay sẽ đếm số nút dây đi qua trong chi một thủy thủ khác dùng đồng hồ cát đo thời gian thirty giây ( hiện nay là twenty-eight giây ). [ five ] Kết quả đo được dùng cho mục đích ước định vị trí và định hướng tàu. Phương pháp đo này cho kết quả one nút = 20,25 in/s ( hoặc 1,85166 kilometers per hour ). Kết quả này chỉ sai khác 0,02 % so với định nghĩa hiện đại .