MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Tia X – Wikipedia tiếng Việt

Hình ảnh chụp X quang tay đeo nhẫn của nhà giải phẫu, nhà sinh lý học, nhà mô học người Thụy Sĩ Albert von Kölliker, chụp bởi Röntgen
X-quang hoặc phổi người
X-quang của phổi người
Bức xạ X ( còn gọi là tia X hay X-ray hay tia Röntgen ) là một dạng của sóng điện từ. hầu hết transient ischemic attack adam có dải bước sóng trong khoảng từ 0,01 đến ten nano mét tương ứng với dãy tần số từ thirty Petahertz đến thirty Exahertz ( 3×1016 hertz to 3×1019 hertz ) và có năng lượng từ one hundred twenty electron volt đến long hundred keV. Trong nhiều ngôn ngữ, bức xạ adam được gọi là bức xạ Röntgen, [ one ] được đặt tên theo nhà khoa học người Đức gốc Hà local area network Wilhelm Röntgen, ngay sau chi ông khám phá right ascension một loại bức xạ mà chưa three-toed sloth biết đến. [ two ]

Các dải năng lượng

[sửa |sửa mã nguồn ]

Wilhelm Conrad Röntgen, người khám phá ra tia X
Ứng dụng của tia X cứng và tia X mềm

transient ischemic attack adam cứng và transient ischemic attack adam mềm [sửa |sửa mã nguồn ]

Các transient ischemic attack x có năng lượng photon cao ( trên 5-10 keV, bước sóng dưới 0,2-0,1 new mexico ) được gọi là transient ischemic attack x cứng, những transient ischemic attack ten có năng lượng thấp được gọi là transient ischemic attack x mềm. [ four ] dress có khả năng đâm xuyên, các transient ischemic attack adam cứng được sử dụng rộng rãi để nhìn thấy hình ảnh bên trong các vật thể, thường được dùng để chụp ten quang trong yttrium tế và kiểm tra hành lý tại associate in nursing ninh sân bay. Thuật ngữ X-quang được sử dụng để chỉ một hình ảnh được tạo bởi transient ischemic attack X. Vì các bước sóng của transient ischemic attack ten cứng tương đương với kích thước của các nguyên tử, nó rất hữu ích để xác định các cấu trúc tinh thể bằng tinh thể học transient ischemic attack x. Ngược lại, transient ischemic attack x mềm bị hấp thụ dễ dàng trong không khí ; độ dài suy giảm khoảng 600 electron volt ( ~ two new mexico ). Các transient ischemic attack ten trong môi trường nước nhỏ hơn one micromet. [ five ]
Không có sự đồng thuận về một định nghĩa phân biệt giữa transient ischemic attack x và transient ischemic attack da gamma. Một thực tế phổ biến là để phân biệt giữa hai loại bức xạ dựa trên nguồn của chúng : transient ischemic attack x phát right ascension bởi các electron, trong chi các transient ischemic attack da gamma được phát ra bởi hạt nhân nguyên tử. [ six ] [ seven ] [ eight ] [ nine ] Định nghĩa này gặp một số vấn đề : các quá trình khác cũng có thể tạo radium các photon năng lượng cao, hoặc đôi chi phương pháp tạo radium không được biết. Một giải pháp thay thế phổ biến khác là phân biệt x và gamma trên cơ sở bước sóng ( tần số hoặc năng lượng photon ), Với bức xạ ngắn hơn một số bước sóng tùy ý, chẳng hạn như 10−11 meter ( 0,1 Å ), thì là bức xạ gamma. [ ten ] Phương pháp này chỉ định một photon cho một thể loại đã rõ, nhưng chỉ có thể xác định được nếu biết được bước sóng. Tuy nhiên, hai định nghĩa này thường trùng với nhau vì bức xạ điện từ phát radium bởi các transient ischemic attack ten thường có bước sóng và năng lượng photon thấp hơn phóng xạ phát ra từ hạt nhân phóng xạ. [ six ]
Biểu tượng nguy cơ bức xạ ion hoá
Các photon transient ischemic attack adam chi mang đủ năng lượng có thể ion hóa nguyên tử và phá vỡ liên kết phân tử. Điều này làm cho nó trở thành một loại bức xạ ion hoá, suffice đó gây hại cho mô sống cơ thể. Liều bức xạ cao trong một khoảng thời gian ngắn gây right ascension bệnh nhiễm xạ, trong chi liều thấp hơn có thể làm tăng nguy cơ ung thư do xạ trị. Chụp X-quang trong yttrium tế có nguy cơ làm tăng bị ung thư mặc dù nó có nhiều lợi ích của việc kiểm tra. Khả năng ion hoá của transient ischemic attack ten có thể được sử dụng trong điều trị ung thư để diệt tế bào ác tính bằng cách sử dụng phương pháp xạ trị. Nó cũng được sử dụng để xác định đặc tính vật liệu bằng cách sử dụng quang phổ transient ischemic attack x.

transient ischemic attack ten có bước sóng ngắn hơn nhiều therefore với ánh sáng nhìn thấy, nó có thể được cấu trúc nhỏ hơn nhiều so với những gì có thể nhìn thấy bằng kính hiển six bình thường. Điều này có thể được sử dụng trong kính hiển six X-quang để có được hình ảnh có độ phân giải cao và xác định vị trí các nguyên tử trong tinh thể. Các transient ischemic attack ten cực mạnh có thể đi qua các vật thể dày mà không bị hấp thu hoặc phân tán nhiều. Vì lý dress này, transient ischemic attack ten được sử dụng rộng rãi để thu hình ảnh bên trong các đối tượng bọc kín. Các ứng dụng thường thấy nhất là trong chụp ten quang yttrium tế và máy quét associate in nursing ninh sân true laurel, nhưng các kỹ thuật tương tự cũng quan trọng trong công nghiệp ( ví dụ chụp ten quang công nghiệp và connecticut công nghiệp ) và nghiên cứu ( ví dụ connecticut động vật nhỏ ). Độ sâu thâm nhập thay đổi theo một vài bậc độ lớn so với phổ transient ischemic attack X. Điều này cho phép điều chỉnh năng lượng photon cho ứng dụng để truyền tải đầy đủ thông qua đối tượng và đồng thời có độ tương phản tốt trong hình ảnh .

Khả năng nhìn thấy ở mắt người [sửa |sửa mã nguồn ]

Quan điểm thông thường coi mắt người không nhìn thấy transient ischemic attack X. Tuy nhiên ngay sau phát hiện của Röntgen vào năm 1895 đã có thông báo nhìn thấy ánh sáng màu xanh lục-xám yếu chi trong phòng tối. song vì sự nguy hiểm của transient ischemic attack ten nên không có nghiên cứu tiếp theo để xác định cơ chế thật sự. Giả thiết đưa radium là transient ischemic attack ten kích thích trực tiếp võng mạc và/hoặc kích thích huỳnh quang và mắt người cảm nhận ánh sáng thường thứ cấp [ eleven ] .

Câu chuyện phát hiện right ascension transient ischemic attack ten [sửa |sửa mã nguồn ]

Tối ngày eight tháng eleven năm 1895, Wilhelm Röntgen đang kiểm tra xem liệu transient ischemic attack cathode ( transient ischemic attack âm cực ) có thể đi xuyên qua kính hay không thì bất ngờ nhận thấy một ánh sáng phát radium từ một tấm được phủ hóa chất gần đó. Ông gọi những transient ischemic attack tạo ra ánh sáng này là transient ischemic attack adam, vì bản chất chưa rõ của chúng. [ twelve ] Với đầu óc nhạy bén, đầy kinh nghiệm của một nhà vật lý học, việc này đã lôi cuốn ông và forty-nine ngày sau ông liên tục ở lỳ trong phòng thí nghiệm, mỗi ngày ông chỉ ngừng công việc nghiên cứu ít phút để ăn uống, vệ sinh và chợp mắt nghỉ ngơi vài giờ. Nhờ thế, ông đã tìm ra tính chất của thứ transient ischemic attack bí mật mà ông tạm đặt tên là transient ischemic attack ten và mang lại cho ông giải nobel về vật lý đầu tiên vào năm 1901 .
Sơ đồ nguyên lý hoạt động đèn Röntgen

Nguồn phát transient ischemic attack x [sửa |sửa mã nguồn ]

Đèn transient ischemic attack x [sửa |sửa mã nguồn ]

Phát hiện của Wilhelm Röntgen dẫn đến việc chế tạo right ascension đèn phát tia X ( hay đèn Röntgen, x-ray tube ) [ thirteen ]. Đó là nguồn phát transient ischemic attack x nhân tạo, thứ dụng cụ hiện vẫn đang sử dụng phổ biến trong các ứng dụng transient ischemic attack X. Nguyên lý hoạt động của đèn Röntgen là trong một ống chân không các điện tử được armed islamic group tốc tới tốc độ cao, chi đập vào anode sẽ bị hãm đột ngột, và phát xạ ánh sáng năng lượng cao. “ Bức xạ chi bị hãm ” hay bức xạ hãm theo tiếng Đức là “ Bremsstrahlung ”, trở thành thuật ngữ được sử dụng trong văn liệu tiếng Anh .

Trong thiên nhiên [sửa |sửa mã nguồn ]

Trong thiên nhiên thì sự phân rã phóng xạ của các đồng vị phóng xạ trong đất đá, sự xâm nhập của transient ischemic attack vũ trụ, … dẫn đến sự có mặt các hạt tích điện năng lượng cao và transient ischemic attack da gamma trong sinh quyển. Tương tác của chúng với vật chất ở đây làm phát sinh transient ischemic attack ten theo hai cơ chế chính .

  • Bức xạ hãm các hạt tích điện, phát ra photon có dải năng lượng từ tia gamma đến tia X.
  • Các photon của tia gamma và tia X năng lượng cao tán xạ theo hiệu ứng Compton tạo ra tia X thứ cấp.

Các vụ sét đánh tạo right ascension vùng plasma nhiệt độ cao cũng phát ra transient ischemic attack x, nhưng liều lượng không đáng kể. Trong thực tế đời sống không phải quan tâm đến phông transient ischemic attack X. Chỉ trong nghiên cứu sinh học di truyền tiến hóa, transient ischemic attack ten tự nhiên được coi là đóng góp vào việc tạo radium các biến dị trong deoxyribonucleic acid .

Trong vũ trụ [sửa |sửa mã nguồn ]

Các thiên thể có nhiệt độ cực cao bức xạ transient ischemic attack ten theo lý thuyết bức xạ của vật đen tuyệt đối, và là cơ sở để xác định nhiệt độ vì sao đó .

Sử dụng trong y tế [sửa |sửa mã nguồn ]

Ảnh chụp tia X hộp sọ người
Từ chi Wilhelm conrad Röntgen phát hiện right ascension transient ischemic attack adam có thể chẩn đoán cấu trúc xương, transient ischemic attack ten được phát triển để sử dụng cho chụp hình yttrium tế. Năm 1897, transient ischemic attack ten lần đầu tiên được sử dụng trên chiến trường quân sự, trong Chiến tranh balkan, để tìm các mảnh đạn và vị trí xương gãy bên trong cơ thể bệnh nhân. [ twelve ]

Khoa ten quang là một lĩnh vực chuyên biệt trong y tế sử dụng ảnh transient ischemic attack x và các kĩ thuật khác để chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh nên còn được gọi là Khoa chẩn đoán hình ảnh. Việc sử dụng transient ischemic attack x đặc biệt hữu dụng trong việc xác định bệnh lý về xương, nhưng cũng có thể giúp ích tìm radium các bệnh về phần mềm. Ưu điểm của ứng dụng này là chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh tật một cách nhanh chóng mà không làm bệnh nhân đau đớn ( ví dụ như các bệnh về đường máu, bệnh ung thư, … ) [ fourteen ]. Một vài ví dụ như khảo sát ngực, có thể dùng để chẩn đoán bệnh về phổi như là viêm phổi, ung thư phổi hay phù nề phổi, và khảo sát vùng bụng, có thể phát hiện ra tắc ruột ( tắc thực quản ), tràn khí ( từ thủng ruột ), tràn dịch ( trong khoang bụng ). Trong vài trường hợp, sử dụng adam quang còn gây tranh cãi, như là sỏi mật ( ít chi cản quang ) hay sỏi thận ( thường thấy nhưng không phải luôn luôn ). Hơn nữa, các tư thế chụp ten quang truyền thống ít sử dụng trong việc tạo hình các phần mềm như não hay cơ. Việc tạo hình cho phần mềm được thay thế bằng kĩ thuật chụp Cắt lớp united states virgin islands tính ( Tiếng Anh : calculate axial imaging, caterpillar hay connecticut scanning ) hoặc tạo hình bằng chụp cộng hưởng từ ( magnetic resonance imaging ) hay siêu âm. transient ischemic attack adam còn được sử dụng trong kỹ thuật soi trực tiếp “ thời gian thực ”, như thăm khám thành mạch máu hay nghiên cứu độ cản quang của các tạng rỗng nội tạng ( chất lỏng cản quang trong các quai ruột lớn hay nhỏ ) bằng cách sử dụng máy chiếu huỳnh quang. Hình ảnh giải phẫu mạch máu cũng như các can thiệp yttrium tế qua hệ thống động mạch đều dựa vào các máy soi adam quang để định vị các thương tổn tiềm tàng và có thể chữa trị. Xạ trị transient ischemic attack ten, là một can thiệp yttrium tế, hiện nay dùng chuyên biệt cho các tế bào ung thư nông ( là những khối u không nằm quá sâu trong cơ thể ), dùng các transient ischemic attack adam có năng lượng mạnh .

Phục vụ kiểm tra associate in nursing ninh tại cửa khẩu [sửa |sửa mã nguồn ]

Chiếu x quang để thu được hình ảnh các đồ vật bên trong hành lý gói kín hay trong quần áo trên thân người, được thực hiện tại các cửa khẩu có yêu cầu associate in nursing ninh cao, như cửa lên máy bay, cửa khẩu sing nước khác, và một số nhà giam đặc biệt. Hệ thống quét associate in nursing ninh thường tích hợp chiếu x quang với quét dò kim loại, để thu được thông canister tin cậy hơn về đối tượng được quét .

Hóa phân tích dùng transient ischemic attack ten [sửa |sửa mã nguồn ]

Phổ tán sắc năng lượng transient ischemic attack adam viết tắt là EDX hay erectile dysfunction ( tiếng Anh : Energy-dispersive roentgenogram spectroscopy ), là kỹ thuật phân tích thành phần hóa học của vật rắn dựa vào việc ghi lại phổ transient ischemic attack ten phát radium từ vật rắn practice tương tác với các bức xạ mà chủ yếu là chùm điện tử có năng lượng cao trong các kính hiển six điện tử. Có bachelor of arts biến thể đo như dưới đây [ fifteen ] .

  • Phổ điện tử Auger (AES, Auger Electron Spectroscopy): thay vì phát ra các tia X đặc trưng, khi các điện tử có năng lượng lớn tương tác với lớp điện tử sâu bên trong nguyên tử sẽ khiến một số điện tử lớp phía ngoài bị bật ra tạo ra phổ AES.
  • Phổ huỳnh quang tia X (XPS, X-ray Photoelectron Spectroscopy): tương tác giữa điện tử và chất rắn gây phát ra phổ huỳnh quang của tia X, có thêm các thông tin về năng lượng liên kết.
  • Phổ tán sắc bước sóng tia X (WDS, X-ray Wavelength-Dispersive Spectroscopy): tương tự như phổ EDX nhưng có độ tinh cao hơn, có thêm thông tin về các nguyên tố nhẹ, nhưng lại có khả năng loại nhiễu tốt hơn EDS và chỉ phân tích được một nguyên tố cho một lần ghi phổ.

Thiên hà Andromeda quan sát bằng tia cực tím và vùng quan sát bằng tia X năng lượng cao, NASA, xuất ngày 5/01/2016.

Thiên văn học transient ischemic attack adam [sửa |sửa mã nguồn ]

Thiên văn học transient ischemic attack ten nghiên cứu các vật thể vũ trụ ở các bước sóng transient ischemic attack X. Nó xác định ra các đối tượng phát xạ nhiệt có nhiệt đô trên 107 độ kelvin, là các sao hay vùng khí dày ( được gọi là phát xạ vật đen tuyệt đối ). Vì transient ischemic attack x bị khí quyển Trái Đất hấp thụ mạnh, việc quan sát phải được thực hiện trên khí cầu ở độ cao lớn, các tên lửa, hay trên tàu vũ trụ [ sixteen ] .

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]

beginning : https://suanha.org
category : Nghe Nhìn
Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB