MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Một số quy định vận chuyển hàng hóa đường bộ quan trọng

Quy định về vận chuyển hàng hóa là điều lệ ắt hẳn so với những ai đang phân phối dịch vụ vận tải đường bộ, vận chuyển hàng hóa đều phải ghi nhận, và nó cực kỳ quan trọng. Vậy mục tiêu của quy định này là gì ? có bao nhiêu quy định so với việc vận chuyển hàng háo đường đi bộ .

Quy định về vận chuyển hàng hóa là gì?

Quy định về vận chuyển hàng hóa là những điều lệ được đặt ra với chủ xe, hoặc người điểu khiển xe vận chuyển hàng hóa. Bản điều lệ này chỉ ra những quy tắc vận tải đường bộ theo từng mô hình vận tải đường bộ khác nhau sẽ có những quy định, điều lệ khác nhau để tăng cường công tác làm việc kiến thiết xây dựng và quản trị việc vận chuyển hàng hóa bảo đảm an toàn hơn .quy định vận chuyển hàng hóa

Các quy định vận chuyển hàng hóa quan trong bạn cần biết

Dưới đây là 1 số ít những quy định quan trọng bạn cần biết, nếu như bạn không tuân thủ một trong những quy định dưới đây thì hậu quả bạn sẽ bị phạt khá nặng .

Quy định về giấy vận chuyển hàng hóa

Quy định về vận chuyển hàng hóa là điều lệ ắt hẳn đối với những ai đang cung cấp dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hóa đều phải biết, và nó cực kì quan trọng. Vậy mục đích của quy định này là gì? có bao nhiêu quy định đối với việc vận chuyển hàng háo đường bộ.

Quy định về vận chuyển hàng hóa là gì?

Quy định về vận chuyển hàng hóa là những điều lệ được đặt ra với chủ xe, hoặc người điểu khiển xe vận chuyển hàng hóa. Bản điều lệ này chỉ ra những quy tắc vận tải theo từng loại hình vận tải khác nhau sẽ có những quy định, điều lệ khác nhau để tăng cường công tác xây dựng và quản lý việc vận chuyển hàng hóa an toàn hơn.

quy định vận chuyển hàng hóa

Các quy định vận chuyển hàng hóa quan trong bạn cần biết

Dưới đây là một số các quy định quan trọng bạn cần biết, nếu như bạn không tuân thủ một trong các quy định dưới đây thì hậu quả bạn sẽ bị phạt khá nặng.

Quy định về giấy vận chuyển hàng hóa

Đối với những công ty tư nhân hoặc tổ chức, cung cấp dịch vụ cho thuê xe tải

vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ quy định này.

  1. Quy định về giấy vận chuyển hàng hóa được chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT 
  2. Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi.
  3. Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.
  4. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.”

Giấy vận tải là văn bản có tác dụng thể hiện các thông tin liên quan đến hoạt động vận tải hàng hóa bằng ô tô.

Quy định về kích thước hàng hóa xếp trên xe tải

quy định vận chuyển hàng hóa

Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét.

Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ ( Theo Khoản 2, Điều 19 của Thông tư nêu trên quy định ).

Quy định về thứ tự ưu tiên vận chuyển

quy định vận chuyển hàng hóa

  1. Doanh nghiệp thực hiện vận tải hàng hóa theo thứ tự ưu tiên sau đây:
  2. Hàng hóa vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Hàng hóa không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì hàng hóa nhận trước được vận chuyển trước, hàng hóa nhận sau được vận chuyển sau.
  4. Hàng hóa cùng nhận được vào một thời điểm thì theo thứ tự sau:
  5. Hàng nguy hiểm; thi hài, hài cốt;
  6. Động vật sống, hàng mau hỏng, hàng nhanh giảm trọng lượng;
  7. Các loại hàng hóa khác không thuộc loại quy định trên do doanh nghiệp quy định.

Quy định về các nguyên tắc về thuê chở và nhận chở

Các đơn vị vận tải ô-tô (dưới đây gọi tắt là bên vận tải) và các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, đoàn thể, tư nhân có hàng chuyên chở bằng ô-tô (dưới đây gọi tắt là chủ  hàng) có trách nhiệm chấp hành các nguyên tắc về thuê chở và nhận chở như sau:

  1. Thuê chở có thể thuê cả chuyến xe, thuê chở hàng lẻ hoặc thuê khoán chở từng khối lượng hàng nhất định.
  2. Hai bên phải trao đổi kế hoạch vận tải hàng năm, hàng quý, hàng tháng, theo đúng thể lệ hiện hành của Nhà nước.
  3. Sau khi Nhà nước đã duyệt và công bố chỉ tiêu kế hoạch vận tải, hai bên phải cùng nhau ký kết các loại hợp đồng vận tải theo đúng chế độ hợp đồng kinh tế hiện hành.
  4. Trước khi gửi hàng 48 tiếng đồng hồ, bên chủ hàng phải làm giấy xin xe, bên vận tải phải trả lời cho chủ hàng biết trước ngày, giờ đưa xe đến chở hàng.
  5. Đối với những loại hàng quý, không có giá trên thị trường, khi làm giấy gửi hàng bên chủ hàng phải khai giá. Giá hàng khai phải phù hợp với biểu giá hàng hoá của Nhà nước. Trường hợp hàng gửi không có trong biểu giá của Nhà nước thì giá khai do hai bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì do Hội đồng vật giá quyết định.
  6. Hàng gửi có khai giá phải trả thêm cước phí do thể lệ giá cước quy định.
  7. Nếu một bên là tư nhân thì hợp đồng vận tải phải được ký kết theo Chỉ thị 103-TTg ngày 18-3-1961 của Thủ tướng Chính phủ.

Quy định Vận chuyển hàng hoá quá khổ và quá nặng:

Đối với những hàng hoá quá khổ hoặc quá nặng vượt kích thước hoặc quá mức trọng tải của các loại xe mà bên vận tải hiện có, hoặc vượt quá mức chịu đựng của đường, cầu, phà trong vùng cần vận chuyển, bên chủ hàng cần bàn bạc trước từ 10 ngày đến một tháng với cơ quan giao thông vận tải hoặc bên vận tải nơi hàng đi.

Nếu bên vận tải nơi hàng đi không tìm được biện pháp giải quyết thì báo cáo với cơ quan giao thông vận tải cấp trên. Nếu là xí nghiệp vận tải thì báo cáo lên Ty hay Sở Giao thông vận tải.

Quy định Làm giấy gửi hàng và giấy vận chuyển

Những điều ghi trong giấy gửi hàng phải viết rõ ràng bằng thứ mực không phai nhoè, không được sửa chữa, tẩy xoá, gạch bỏ, viết thêm, viết chồng hay dán chồng lên trên chữ cũ. Trường hợp sửa chữa, xoá bỏ hoặc viết thêm thì người ký giấy gửi hàng phải ký chứng thực những chữ được sửa chữa, xoá bỏ hoặc viết thêm.

Bên chủ hàng phải chịu trách nhiệm về những điều mình ghi trong giấy gửi hàng.

Sau khi đã kiểm tra xong hàng hoá, bên vận tải làm giấy vận chuyển thành năm bản: giao lại cho bên chủ hàng hai bản (chủ hàng gửi cho người nhận một bản) bên vận tải giữ ba bản (gửi cho Ngân hàng một bản, giao cho người lái xe một bản mang theo hàng). Sau khi đã nhận đủ hàng thì người nhận hàng ký vào bản giấy vận chuyển do bên vận tải mang theo.

Giấy vận chuyển là chứng từ duy nhất để thanh toán và giao hàng.

Trong giấy vận chuyển phải ghi rõ tài khoản của đôi bên, mở tại Ngân hàng nào và cách thanh toán.

Nếu hàng hoá phải chuyển tiếp sang ngành vận tải khác thì thể thức làm giấy vận chuyển sẽ theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Nếu bên vận tải nơi hàng đi không tìm được biện pháp giải quyết thì báo cáo với cơ quan giao thông vận tải cấp trên. Nếu là xí nghiệp vận tải thì báo cáo lên Ty hay Sở Giao thông vận tải.

Quy định về việc GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Sau đây là một số quy định về việc giao nhận hàng hóa bạn cần nắm

Quy định Địa điểm giao nhận hàng hoá

Địa điểm giao nhận hàng hoá phải được ghi cụ thể vào hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển.

Địa điểm giao nhận hàng hoá là những nơi đã được cơ quan giao thông vận tải địa phương quy định tức là các bến xe vận tải.

Trường hợp bên chủ hàng yêu cầu giao nhận tại những địa điểm khác, thì những địa điểm này phải là những nơi mà ô-tô ra vào được an toàn, thuận tiện và được bên vận tải thoả thuận. Nếu hai bên không nhất trí về tình trạng đường sá thì yêu cầu cơ quan giao thông vận tải địa phương xác nhận. Nếu vì đường xấu xe không vào được tận nơi yêu cầu thì bên chủ hàng phải sửa đường hoặc tổ chức giao nhận và xếp, dỡ hàng tại nơi cuối cùng mà xe vào được trên quãng đường đó.

Đối với hàng hoá thuê chở nguyên xe, việc giao hàng cũng như trả hàng chỉ làm nhiều nhất tại hai địa điểm đối với một xe. Trường hợp giao hàng hoặc trả hàng quá hai địa điểm thì cước phí vận tải sẽ tính theo giá cước vận tải hàng lẻ.

Quy định thay đổi địa điểm giao nhận

a) Nếu giấy vận chuyển đã làm xong nhưng hàng chưa chở đi mà bên chủ hàng muốn thay đổi địa điểm giao, trả hàng hoặc thay đổi tên người hay cơ quan nhận hàng thì phải thương lượng thoả thuận với bên vận tải và sửa lại giấy vận chuyển cũng như các điều ghi chú trên các kiện hàng cho phù hợp.

b) Khi hàng đã chở đến địa điểm trả hàng đúng theo giấy vận chuyển nếu bên nhận hàng cần thay đổi địa điểm trả hàng thì được yêu cầu thay đổi trong phạm vi 5 cây số, nếu quá 5 cây số thì phải thương lượng thoả thuận với bên vận tải.

c) Trong những trường hợp đã quy định ở các điểm a và b trên đây, nếu địa điểm trả hàng mới ở xa hơn địa điểm cũ thì bên chủ hàng trả thêm cước phí vận tải.

– Nếu địa điểm trả hàng mới ở gần hơn địa điểm cũ, bên vận tải được thu cước phí vận tải theo như hợp đồng đã ký;

– Bên chủ hàng phải đài thọ các phí tổn khác do sự thay đổi trên đây gây ra nếu có.

Quy định chứng nhận xe đến địa điểm giao nhận

Khi bên vận tải báo tin xe đến địa điểm giao nhận hàng hoá, bên chủ hàng có trách nhiệm chứng nhận ngày giờ xe đến vào giấy vận chuyển.

Nếu vắng mặt chủ hàng, bên vận tải có thể yêu cầu cơ quan giao thông vận tải, cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương chứng nhận. Trường hợp không có các cơ quan này đóng gần địa điểm giao nhận hàng hoá thì bên vận tải có thể yêu cầu cán bộ thôn, xóm sở tại chứng nhận.

Quy định về Trường hợp chủ hàng không có hàng hoặc chưa có hàng để giao khi xe đến lấy hàng chở đi

Sau 30 phút kể từ khi xe đến địa điểm giao hàng chở đi, nếu bên chủ hàng:

a) Không có hàng để giao thì chủ hàng chứng nhận cho xe quay về;

b) Chưa có hàng, thì được yêu cầu xe chờ thêm một tiếng đồng hồ, nếu cần chờ trên một tiếng đồng hồ thì bên chủ hàng phải thương lượng thoả thuận với bên vận tải.

Khi đã quá thời gian thoả thuận này mà vẫn chưa có hàng để giao thì bên chủ hàng phải chứng nhận cho xe quay về.

c) Về hai trường hợp nói ở các điểm a và b trên đây, xe được coi như đã chở hàng từ nơi xe xuất phát đến địa điểm giao hàng cả đi lẫn về. Bên chủ hàng phải trả cước phí vận tải theo giá cước của cấp hàng thấp nhất đồng thời phải trả phí tổn chờ đợi cho bên vận tải.

Trường hợp không tìm được người nhận hàng để trả hàng

Bên vận tải mang hàng hoá đến nơi trả hàng đúng như đã ghi trong giấy vận chuyển thì người hoặc cơ quan có tên trong giấy vận chuyển phải nhận số hàng đó.

Trường hợp giấy vận chuyển bị mất hay thất lạc thì hai bên tạm thời căn cứ vào số lượng và thực trạng hàng hoá khi trả mà lập biên bản trả hàng, nhận hàng, rồi sẽ đối chiếu với giấy vận chuyển sau. Mọi phí tổn do việc làm mất hoặc làm thất lạc giấy vận chuyển gây nên do bên làm mất hoặc làm thất lạc giấy vận chuyển đài thọ.

Sau 30 phút kể từ khi xe đến mà không tìm được người nhận hàng để trả hàng, bên vận tải yêu cầu Ủy ban hành chính địa phương nhận hàng và bảo quản; mọi phí tổn về việc này do bên chủ hàng đài thọ.

Quy định về Nguyên tắc giao nhận hàng hoá

Tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá mà hai bên chủ hàng và vận tải quy ước với nhau trong hợp đồng và ghi vào giấy vận chuyển là giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích hoặc vừa số lượng, vừa trọng lượng kết hợp.

Hàng hóa nhận để chở đi theo nguyên tắc nào thì khi trả cũng theo nguyên tắc ấy, nghĩa là nhận theo số lượng thì trả theo số lượng, nhận theo trọng lượng thì trả theo trọng lượng…

Hàng hoá đóng gói trong thùng, hòm, bao… có gắn xi, cặp chì, thì khi trả hàng, thùng hòm, bao phải nguyên vẹn, xi, chì không mất dấu. Nếu hàng hoá thuộc loại có hao hụt trong thời gian vận chuyển thì ghi rõ tỷ lệ hao hụt vào hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển. Nếu không thể ghi rõ tỷ lệ hao hụt thì giải quyết như điều 22 của điều lệ này.

Quy định Cách ghi trên các kiện hàng

a) Ở hai đầu mỗi kiện hàng, bên chủ hàng phải viết bằng sơn hoặc bằng mực không phai nhoè những điểm sau đây:

– Tên và địa chỉ cụ thể của người hoặc cơ quan gửi hàng và người hoặc cơ quan nhận hàng;

– Số hiệu kiện hàng, ký mã hiệu (nếu có);

– Tên hàng hoá;

– Số hiệu và ngày tháng của giấy vận chuyển.

Nếu không thể viết ngay lên kiện hàng thì dán nhãn bằng loại giấy bền hoặc buộc thẻ bằng tre hay gỗ có ghi những điểm như trên.

b) Đối với hàng hoá thuộc loại nguy hiểm như: chất dễ nổ, dễ bốc cháy, hơi độc… hoặc đòi hỏi cần có sự chăm sóc đặc biệt trong lúc vận chuyển, xếp dỡ như: hàng dễ vỡ, kỵ để ngược, kỵ nước… thì trên mỗi kiện hàng phải ghi rõ bằng sơn hoặc mực không phai nhoè hay đính những tấm nhãn có hình và đúng với kiểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

c) Bên chủ hàng phải chịu trách nhiệm về các hậu quả xẩy ra như gây tai nạn, làm hư hỏng hàng hoá… nếu về phần mình không thi hành đúng những quy định trong điều này.

Quy định Kiểm tra hàng hoá khi giao nhận

a) Khi nhận hàng bên vận tải có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá, thùng, hòm, bao bì và giấy tờ chở hàng trước khi xếp hàng lên xe.

Nếu hàng hoá khai không đúng sự thật, giấy gửi hàng làm không đúng mẫu mực, thùng, hòm xộc xệch, bao bì rách thủng, đóng gói không đúng quy cách, bên vận tải yêu cầu bên chủ hàng sửa chữa. Nếu bên chủ hàng không làm đúng thì bên vận tải có quyền từ chối không nhận chở.

Đối với hàng đóng gói, đóng bao, đóng kiện… có hiện tượng nghi ngờ thì bên vận tải có quyền yêu cầu mở ra để kiểm tra, phí tổn do bên chủ hàng đài thọ.

b) Khi trả hàng, bên nhận hàng có quyền kiểm tra lại hàng hoá trước khi nhận. Nếu thấy thùng, hòm, bao bì, dấu xi, chì niêm phong, đai kiện không nguyên vẹn, bên nhận hàng có quyền yêu cầu mở kiện hàng đó ra để kiểm tra, phí tổn do bên vận tải đài thọ.

Cách tính trọng lượng hàng hoá:

Những loại hàng mà cả hai bên chủ hàng và vận tải đã quy ước với nhau là tính theo trọng lượng, thì khi giao nhận phải cân lên trước mặt cả hai bên. Nếu bên vận tải hoặc bên chủ hàng nghi ngờ là cân không chính xác thì có quyền yêu cầu thử cân hoặc đọ cân.

Đối với những loại hàng không thể lên cân như gỗ, than, quặng, đá, cát, sỏi… trong lúc chưa có quy định chính thức về cách tính trọng lượng, thì tuỳ theo từng loại hàng và hoàn cảnh cụ thể từng nơi mà hai bên chủ hàng và vận tải thoả thuận với nhau về cách tính và ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển.

Quy định XẾP DỠ HÀNG HOÁ

Các quy định về việc xếp dỡ hàng hóa bạn cần biết

Trách nhiệm xếp dỡ

a) Việc xếp dỡ hàng hoá lên xe, xuống xe:

– Tại các xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, các kho của chủ hàng, các nơi chưa có tổ chức lực lượng xếp dỡ của các cơ quan giao thông vận tải thì việc xếp dỡ do bên chủ hàng đảm nhiệm.

– Tại các bến xe vận tải, các trạm trung chuyển, có tổ chức lực lượng xếp dỡ của bên vận tải thì việc xếp dỡ do bên vận tải phụ trách, phí tổn xếp dỡ do bên chủ hàng trả theo thể lệ hiện hành. Việc giao hàng hoặc nhận hàng đều do bên có hàng đảm nhiệm.

b) Nếu việc xếp dỡ do bên chủ hàng phụ trách thì bên vận tải có nhiệm vụ hướng dẫn về kỹ thuật xếp dỡ.

Nguyên tắc xếp dỡ:

Việc xếp dỡ hàng hoá phải tiến hành cả ngày lẫn đêm kể cả ngày lễ, chủ nhật không lệ thuộc vào giờ hành chính như Chỉ thị số 338-TTg ngày 14-9-1959 đã quy định.

Tuy nhiên, nếu việc giao nhận xếp dỡ tiến hành trong những ngày lễ và chủ nhật thì hai bên báo cho nhau biết trước 24 giờ.

Trách nhiệm đóng gói, chứa lót hàng hoá:

Loại hàng hoá nào thông thường cần đóng gói thì bên chủ hàng phải đóng gói tốt và thích hợp với từng loại hàng để bảo đảm vận chuyển an toàn, đề phòng hư hỏng, rơi vãi, mất mát.

Thùng, hòm, bao bì chứa đựng hàng, nếu cần phải gắn xi, cặp chì, niêm phong cẩn thận.

Vật đựng chứa, lót hàng rời, xếp đống trên xe và chuồng cũi dùng để chuyên chở gia súc sống (như lợn chẳng hạn) do bên vận tải cung cấp, phí tổn mua sắm do bên chủ hàng đài thọ.

Thời hạn chuẩn bị xếp dỡ:

a) Mỗi lần xe đến địa điểm giao nhận hàng hoá, nếu việc xếp dỡ do bên chủ hàng phụ trách thì bên chủ hàng phải bắt đầu xếp dỡ sau 30 phút kể từ khi được báo tin xe đến.

Nếu ngày giờ xe đến được báo trước bằng điện tín hoặc điện thoại, chủ hàng phải xếp dỡ ngay sau 30 phút kể từ ngày giờ đã được báo trước trong điện tín hoặc điện thoại.

b) Đối với những vùng mà việc thuê mượn, huy động nhân công khó khăn, hai bên chủ hàng và vận tải có thể thương lượng thoả thuận với nhau về thời hạn chuẩn bị xếp dỡ dài hơn và ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển.

c) Thời hạn chuẩn bị xếp dỡ không được tính đối với những kế hoạch chuyên chở đường ngắn, đối với kế hoạch chuyên chở nhiều chuyến trong một ngày, kể từ chuyến thứ hai trong ngày đầu thực hiện kế hoạch.

Thời hạn xếp dỡ:

Thời hạn xếp dỡ đối với từng loại hàng, từng loại xe do thể lệ xếp dỡ hàng hoá cụ thể của Nhà nước quy định. Trong lúc chưa có thể lệ cụ thể chính thức ban hành, thời hạn xếp dỡ tạm thời căn cứ theo quy định của Ủy ban hành chính từng địa phương. Nếu địa phương nào chưa có quy định thì hai bên thương lượng thoả thuận ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển.

Xếp dỡ quá thời hạn quy định:

a) Bên chủ hàng không xếp dỡ đúng thời hạn thì phải bồi thường phí tổn chờ đợi cho bên vận tải. Nếu việc xếp dỡ tiến hành chậm nhưng thời gian xếp dỡ lại nhanh hơn mức quy định thì hai thời gian này được tính chung để bù cho nhau.

b) Nếu việc xếp dỡ do bên vận tải phụ trách thì bên chủ hàng không chịu trách nhiệm về việc xe phải chờ đợi do xếp chậm.

Trường hợp hàng hoá và nhân công xếp dỡ phải chờ đợi xe:

Xe đến lấy hàng hoặc trả hàng chậm làm cho hàng hoá và công nhân xếp dỡ chờ đợi thì bên vận tải phải bồi thường phí tổn chờ đợi cho chủ hàng, trừ trường hợp bất trắc mà sức người không thể phòng ngừa hay khắc phục được như: thiên tai, bão lụt, đường sá, cầu phà hư hỏng bất ngờ làm tắc giao thông, hoặc những trường hợp có lệnh huy động đi phục vụ công việc khẩn cấp, cứu giúp xe khác bị tai nạn trên đường, hoặc đường sá bị cấm.

quy định VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

Một số các quy định vận chuyển hàng hóa quan trong mà bạn phải biết.

Thời hạn vận chuyển:

Hai bên chủ hàng và vận tải tuỳ theo từng loại đường mà định thời hạn vận chuyển, ghi vào hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển.

Nếu chủ hàng đảm nhiệm việc xếp dỡ thì thời hạn vận chuyển tính từ khi xếp xong hàng lên xe cho đến khi mang hàng đến địa điểm trả hàng.

Nếu bên vận tải đảm nhiệm việc xếp dỡ thì thời hạn vận chuyển bao gồm cả thời gian xếp dỡ hàng lên xuống xe.

Nếu bên vận tải chuyên chở hàng chậm quá thời hạn đã ký kết thì phải bồi thường cho chủ hàng theo điều 45 của điều lệ này.

Xem thêm: Các dòng xe tải phổ biến hiện nay

Bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển:

Trong thời gian vận chuyển, bên vận tải có trách nhiệm bảo quản tốt hàng hoá. Nếu hàng hoá bị mất mát hư hỏng, bên vận tải phải bồi thường cho chủ hàng, trừ những trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại vì tai nạn mà bên vận tải đã chuẩn bị mọi phương pháp đề phòng và hết sức chống đỡ nhưng không thể phòng ngừa hay khắc phục được.

b) Hàng hoá đóng gói đã được quy ước giao nhận theo số lượng mà khi trả hàng, thùng, hòm, bao bì nguyên vẹn dấu cặp chì, gắn xi, niêm phong, đai kiện không thay đổi, nhưng hàng hoá ở bên trong bị thiếu hoặc hư hỏng.

c) Trong thời gian vận chuyển nếu việc bảo quản được tốt nhưng bản thân hàng hoá tự biến chất, thối nát, bốc hơi và hao hụt tự nhiên (nếu hai bên đã thoả thuận với nhau về tỷ lệ hao hụt thì giải quyết theo mức độ thoả thuận).

d) Hàng hoá bị các cơ quan kiểm soát của Nhà nước tịch thu.

đ) Hàng hoá phải huỷ bỏ hoặc trưng thu, trưng dụng do lệnh của Nhà nước.

e) Hàng hoá bị mất mát, hư hỏng vì người áp tải của bên chủ hàng không làm tròn nhiệm vụ đã ghi trong hợp đồng.

g) Hàng hoá tự biến chất, hư thối, bốc hơi hoặc giảm phẩm chất trong trường hợp xe bị các cơ quan kiểm soát của Nhà nước giữ lại quá thời hạn vận chuyển mà không do lỗi của bên vận tải.

h) Hoả hoạn không do lỗi của bên vận tải.

i) Dịch tễ hay bệnh hoạn đối với động vật chuyên chở.

k) Ký mã hiệu thiếu hoặc sai.

Áp tải hàng hoá:

a) Bên chủ hàng phải cử người áp tải khi vận chuyển những hàng hoá sau đây:

– Hàng thuộc loại quý giá như vàng, bạc, tiền và séc Ngân hàng, đồ trang sức quý giá, đồ cổ, đồ nghệ thuật, đồ triễn lãm quý hoặc máy móc;

– Thịt cá tươi, hoa tươi, cây giống, cá giống, đòi hỏi trong lúc đi đường phải tiếp ướp, tưới nước hay thay nước;

– Súc vật sống cần cho ăn và chăm sóc dọc đường;

– Hàng nguy hiểm;

– Các loại súng ống, đạn dược;

– Linh cữu, thi hài.

b) Ngoài những loại hàng bắt buộc phải có người áp tải kể trên, bên chủ hàng hoặc bên vận tải có thể yêu cầu cử áp tải đối với những loại hàng hoá khác nếu xét thấy cần thiết.

c) Cữ mỗi ô-tô, bên chủ hàng được cử một người áp tải được miễn vé xe nếu là hàng hoá khi vận chuyển phải có áp tải hoặc việc áp tải do bên vận tải yêu cầu. Trường hợp áp tải do bên chủ hàng yêu cầu thì chủ hàng phải đài thọ vé xe cho người áp tải.

Nhiệm vụ người áp tải

Trong hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển phải ghi rõ nhiệm vụ của người áp tải theo tính chất và yêu cầu bảo quản của từng loại hàng hoá vận chuyển.

Cách giải quyết đối với hàng nguy hiểm có triệu chứng không an toàn trong lúc vận chuyển dọc đường có người áp tải của chủ hàng:

Trên đường vận chuyển, nếu phát hiện hàng nguy hiểm có triệu chứng không bảo đảm an toàn hoặc làm hư hỏng các hàng hoá khác, không thể tiếp tục chở đến nơi trả hàng, người áp tải cùng với bên vận tải dỡ hàng xuống tại chỗ và báo với Ủy ban hành chính địa phương để quyết định biện pháp giải quyết thích đáng và kịp thời. Người đi áp tải có nhiệm vụ báo tin cho bên chủ hàng biết. Các phí tổn do bên chủ hàng đài thọ nếu xét việc xẩy ra do khuyết điểm của bên chủ hàng hoặc người áp tải. Bên chủ hàng còn phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu hàng hoá đó đã gây thiệt hại cho người, cho các hàng hoá khác hoặc cho phương tiện vận tải. Bên vận tải được thu toàn bộ cước phí vận tải.

Ngược lại, bên vận tải phải đài thọ các phí tổn và bồi thường các khoản thiệt hại trên đây kể cả số hàng hoá nguy hiểm bị hư hỏng và chỉ được thu cước phí vận tải tính đến chỗ phát hiện vấn đề, nếu xét việc xẩy ra là do khuyết điểm của bên vận tải.

Trong những trường hợp nói trên, người áp tải phải ở lại với hàng, còn xe thì có thể nhận hàng hoá khác để chuyên chở. Thời gian xe đỗ lại để giải quyết việc xẩy ra không tính vào thời gian vận chuyển.

Cách giải quyết với hàng dọc đường phát hiện là nguy hiểm nhưng không được chủ hàng khai đúng sự thật và không có người đi áp tải

Đối với hàng nguy hiểm mà bên chủ hàng khai không đúng sự thật, trên đường vận chuyển bên vận tải phát hiện được thì giải quyết như sau:

a) Tiếp tục chở đến nơi trả hàng nếu xét thấy sẽ không xẩy ra nguy hại gì.

b) Nếu xét thấy cứ tiếp tục chở đi có thể xẩy ra nguy hại, thì dỡ hàng xuống tại chỗ phát hiện và yêu cầu Ủy ban hành chính địa phương giải quyết đồng thời tin cho bên chủ hàng biết.0020

c) Bên chủ hàng phải trả toàn bộ cước phí vận tải đúng với cấp bậc loại hàng, đài thọ mọi phí tổn đồng thời chịu phạt cho bên vận tải về khai không đúng sự thật theo điều 50. Bên chủ hàng còn phải bồi thường nếu hàng hoá đó đã gây thiệt hại cho người, cho hàng hoá khác, hoặc cho phương tiện vận tải.

d) Thời gian xe đỗ lại để giải quyết việc xẩy ra coi như là thời gian xe chờ đợi do bên chủ hàng gây nên.

Bên vận tải phải lập biên bản có chứng nhận của Ủy ban hành chính địa phương và người áp tải về trường hợp giải quyết vấn đề hàng nguy hiểm nói ở điều này và điều 35 trên. Chính quyền địa phương có nhiệm vụ dùng mọi biện pháp để bảo quản hàng hoá. Gặp trường hợp cần thiết phải giải quyết thích đáng và kịp thời để tránh xẩy ra lãng phí hoặc gây thiệt hại cho địa phương, chủ hàng phải hoàn toàn chấp thuận mọi biện pháp của chính quyền địa phương.

Trường hợp giao thông bị tắc trong lúc vận chuyển:

a) Trong trường hợp gặp bão, lụt hoặc đường sá, cầu, phà hư hỏng bất thường làm tắc giao thông, xe không thể tiếp tục chở hàng đến nơi trả hàng, bên vận tải có trách nhiệm tìm mọi biện pháp tích cực để bảo vệ hàng hoá, đồng thời báo tin cho chủ hàng hoặc bên nhận hàng (nếu không có điều kiện báo cho bên chủ hàng) biết để quyết định. Mặt khác, bên vận tải phải liên hệ với cơ quan giao thông vận tải nắm tình hình phục hồi giao thông và tin cho bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng biết một cách cụ thể để quyết định biện pháp giải quyết.

(Bộ Giao thông vận tải cần có quy định riêng về việc bảo đảm giao thông thường xuyên và giải quyết nhanh chóng cho các trường hợp bất trắc xẩy ra).

b) Nhận được tin báo, bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng phải tìm mọi cách nhanh nhất để trả lời bên vận tải biết ý kiến giải quyết cụ thể của mình.

Trường hợp bên chủ hàng muốn chở hàng về nơi xuất phát thì bên vận tải chỉ thu cước phí vận tải đối với lượt đi tính đến quãng đường bị tắc giao thông và không thu đối với lượt về.

– Nếu thay đổi địa điểm trả hàng, cước phí vận tải sẽ tính theo quãng đường thực tế vận chuyển.

– Nếu chờ đợi giao thông lập lại để tiếp tục chuyên chở, bên vận tải có trách nhiệm tổ chức bảo quản hàng hoá chu đáo. Thời gian chờ đợi giao thông lập lại tối đa không được quá thời gian cả đi lẫn về cho chuyến vận tải đó. Tuy nhiên nếu xe phải chờ đợi quá hai ngày thì bắt đầu kể từ ngày thứ ba bên chủ hàng phải trả phí tổn chờ đợi cho bên vận tải theo thể lệ giá cước chờ đợi. Trong thời gian chờ đợi, để tận dụng năng suất của xe, nếu có điều kiện thì bên vận tải có thể dỡ hàng xuống tại chỗ và tổ chức bảo quản chu đáo rồi đưa xe đi chở hàng khác. Phí tổn xếp dỡ và bảo quản hàng hoá trong trường hợp này do bên vận tải đài thọ.

c) Trường hợp không tìm được cách báo tin hoặc chậm nhất sau 12 tiếng đồng hồ kể từ khi đã báo tin mà chưa nhận được ý kiến giải quyết của bên chủ hàng hay bên nhận hàng hoặc quá thời hạn chờ đợi tối đa, nói ở điểm b trên đây mà giao thông chưa được lập lại, bên vận tải có thể chở hàng về nơi xuất phát nếu được cơ quan giao thông vận tải hoặc cơ quan công an hoặc Ủy ban hành chính địa phương xác nhận là có lợi cho công việc chung.

d) Nếu đường về cũng bị nghẽn mà không nhận được ý kiến giải quyết của bên chủ hàng hay bên nhận hàng thì bên vận tải trình với Ủy ban hành chính địa phương để tuỳ theo tình trạng hàng hoá, đặt biện pháp giải quyết để bảo vệ, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại tài sản chung.

đ) Các chi phí dùng vào việc xếp dỡ, bảo vệ, bảo quản hàng hoá, tổ chức chuyên tải, báo tin… cũng như để thực hiện các quyết định của Ủy ban hành chính địa phương để giải quyết các trường hợp xẩy ra nói trong điều này do bên chủ hàng đài thọ, (trừ trường hợp xếp dỡ và bảo quản hàng hoá để đưa xe đi chở hàng khác trong lúc chờ đợi giao thông lập lại nói ở điểm b trên đây).

e) Thời gian phương tiện vận tải chờ đợi vì tắc giao thông không tính vào thời gian vận chuyển.

g) Nếu chuyến hàng có người áp tải của bên chủ hàng thì người áp tải phải lo liệu mọi việc và bên vận tải có nhiệm vụ giúp đỡ để bảo đảm hàng hoá an toàn trừ trường hợp hàng hoá đã giao cho Ủy ban hành chính địa phương giải quyết.

Ngoài ra, để vững kiến thức bạn có thể tham khảo thêm một số quy định sau:

  • Phù hiệu xe tải
  • Niên hạn xe bán tải
  • Phù hiệu xe tải dưới 3.5 tấn
  • Hợp đồng thuê tài xế
  • Biển báo cấm xe tải
  • Giờ cấm xe tải
  • Hợp đồng thuê xe tải
  • Hợp đồng lao đông với lái xe tải
  • Bien bao cam xe tai 3t5
  • Quy định mới về xe bán tải
  • Mức phạt xe quá tải
  • Quy định về xe tải vận
  • Giờ cấm xe tải vào thành phố hà nội
  • Quy cách thùng xe tải

Nguồn : Nghị định 195-CP điều lệ vận chuyển hàng hoá bằng ô-tô

  1. Quy định về giấy vận chuyển hàng hóa được chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT 
  2. Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi.
  3. Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.
  4. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.”

Giấy vận tải đường bộ là văn bản có tính năng biểu lộ những thông tin tương quan đến hoạt động giải trí vận tải đường bộ hàng hóa bằng xe hơi .

Quy định về kích thước hàng hóa xếp trên xe tải

quy định vận chuyển hàng hóaChiều dài xếp hàng hóa được cho phép trên phương tiện đi lại giao thông vận tải cơ giới đường đi bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài hàng loạt của xe theo phong cách thiết kế của nhà phân phối hoặc theo phong cách thiết kế tái tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét .Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc như đinh, bảo vệ bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông vận tải trên đường đi bộ ( Theo Khoản 2, Điều 19 của Thông tư nêu trên quy định ) .

Quy định về thứ tự ưu tiên vận chuyển

quy định vận chuyển hàng hóa

  1. Doanh nghiệp thực hiện vận tải hàng hóa theo thứ tự ưu tiên sau đây:
  2. Hàng hóa vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Hàng hóa không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì hàng hóa nhận trước được vận chuyển trước, hàng hóa nhận sau được vận chuyển sau.
  4. Hàng hóa cùng nhận được vào một thời điểm thì theo thứ tự sau:
  5. Hàng nguy hiểm; thi hài, hài cốt;
  6. Động vật sống, hàng mau hỏng, hàng nhanh giảm trọng lượng;
  7. Các loại hàng hóa khác không thuộc loại quy định trên do doanh nghiệp quy định.

Quy định về các nguyên tắc về thuê chở và nhận chở

Các đơn vị chức năng vận tải đường bộ ô-tô ( dưới đây gọi tắt là bên vận tải đường bộ ) và những cơ quan, xí nghiệp sản xuất, tổ chức triển khai, đoàn thể, tư nhân có hàng chuyên chở bằng ô-tô ( dưới đây gọi tắt là chủ hàng ) có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành những nguyên tắc về thuê chở và nhận chở như sau :

  1. Thuê chở có thể thuê cả chuyến xe, thuê chở hàng lẻ hoặc thuê khoán chở từng khối lượng hàng nhất định.
  2. Hai bên phải trao đổi kế hoạch vận tải hàng năm, hàng quý, hàng tháng, theo đúng thể lệ hiện hành của Nhà nước.
  3. Sau khi Nhà nước đã duyệt và công bố chỉ tiêu kế hoạch vận tải, hai bên phải cùng nhau ký kết các loại hợp đồng vận tải theo đúng chế độ hợp đồng kinh tế hiện hành.
  4. Trước khi gửi hàng 48 tiếng đồng hồ, bên chủ hàng phải làm giấy xin xe, bên vận tải phải trả lời cho chủ hàng biết trước ngày, giờ đưa xe đến chở hàng.
  5. Đối với những loại hàng quý, không có giá trên thị trường, khi làm giấy gửi hàng bên chủ hàng phải khai giá. Giá hàng khai phải phù hợp với biểu giá hàng hoá của Nhà nước. Trường hợp hàng gửi không có trong biểu giá của Nhà nước thì giá khai do hai bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì do Hội đồng vật giá quyết định.
  6. Hàng gửi có khai giá phải trả thêm cước phí do thể lệ giá cước quy định.
  7. Nếu một bên là tư nhân thì hợp đồng vận tải phải được ký kết theo Chỉ thị 103-TTg ngày 18-3-1961 của Thủ tướng Chính phủ.

Quy định Vận chuyển hàng hoá quá khổ và quá nặng:

Đối với những hàng hóa quá khổ hoặc quá nặng vượt size hoặc quá mức trọng tải của những loại xe mà bên vận tải đường bộ hiện có, hoặc vượt quá mức chịu đựng của đường, cầu, phà trong vùng cần vận chuyển, bên chủ hàng cần bàn luận trước từ 10 ngày đến một tháng với cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ hoặc bên vận tải đường bộ nơi hàng đi .Nếu bên vận tải đường bộ nơi hàng đi không tìm được giải pháp xử lý thì báo cáo giải trình với cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ cấp trên. Nếu là nhà máy sản xuất vận tải đường bộ thì báo cáo giải trình lên Ty hay Sở Giao thông vận tải đường bộ .

Quy định Làm giấy gửi hàng và giấy vận chuyển

Những điều ghi trong giấy gửi hàng phải viết rõ ràng bằng thứ mực không phai nhòe, không được sửa chữa thay thế, tẩy xóa, gạch bỏ, viết thêm, viết chồng hay dán chồng lên trên chữ cũ. Trường hợp thay thế sửa chữa, xóa bỏ hoặc viết thêm thì người ký giấy gửi hàng phải ký xác nhận những chữ được sửa chữa thay thế, xóa bỏ hoặc viết thêm .Bên chủ hàng phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những điều mình ghi trong giấy gửi hàng .Sau khi đã kiểm tra xong hàng hóa, bên vận tải đường bộ làm giấy vận chuyển thành năm bản : giao lại cho bên chủ hàng hai bản ( chủ hàng gửi cho người nhận một bản ) bên vận tải đường bộ giữ ba bản ( gửi cho Ngân hàng một bản, giao cho người lái xe một bản mang theo hàng ). Sau khi đã nhận đủ hàng thì người nhận hàng ký vào bản giấy vận chuyển do bên vận tải đường bộ mang theo .Giấy vận chuyển là chứng từ duy nhất để giao dịch thanh toán và giao hàng .Trong giấy vận chuyển phải ghi rõ thông tin tài khoản của đôi bên, mở tại Ngân hàng nào và cách thanh toán giao dịch .Nếu hàng hóa phải chuyển tiếp sang ngành vận tải đường bộ khác thì thể thức làm giấy vận chuyển sẽ theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đường bộ .Nếu bên vận tải đường bộ nơi hàng đi không tìm được giải pháp xử lý thì báo cáo giải trình với cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ cấp trên. Nếu là xí nghiệp sản xuất vận tải đường bộ thì báo cáo giải trình lên Ty hay Sở Giao thông vận tải đường bộ .

Quy định về việc GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Sau đây là 1 số ít quy định về việc giao nhận hàng hóa bạn cần nắm

Quy định Địa điểm giao nhận hàng hoá

Địa điểm giao nhận hàng hóa phải được ghi đơn cử vào hợp đồng vận tải đường bộ và giấy vận chuyển .Địa điểm giao nhận hàng hóa là những nơi đã được cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ địa phương quy định tức là những bến xe vận tải đường bộ .Trường hợp bên chủ hàng nhu yếu giao nhận tại những khu vực khác, thì những khu vực này phải là những nơi mà ô-tô ra vào được bảo đảm an toàn, thuận tiện và được bên vận tải đường bộ thỏa thuận hợp tác. Nếu hai bên không nhất trí về thực trạng đường sá thì nhu yếu cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ địa phương xác nhận. Nếu vì đường xấu xe không vào được tận nơi nhu yếu thì bên chủ hàng phải sửa đường hoặc tổ chức triển khai giao nhận và xếp, dỡ hàng tại nơi ở đầu cuối mà xe vào được trên quãng đường đó .Đối với hàng hóa thuê chở nguyên xe, việc giao hàng cũng như trả hàng chỉ làm nhiều nhất tại hai khu vực so với một xe. Trường hợp giao hàng hoặc trả hàng quá hai khu vực thì cước phí vận tải đường bộ sẽ tính theo giá cước vận tải đường bộ hàng lẻ .

Quy định thay đổi địa điểm giao nhận

a ) Nếu giấy vận chuyển đã làm xong nhưng hàng chưa chở đi mà bên chủ hàng muốn đổi khác khu vực giao, trả hàng hoặc biến hóa tên người hay cơ quan nhận hàng thì phải thương lượng thỏa thuận hợp tác với bên vận tải đường bộ và sửa lại giấy vận chuyển cũng như những điều ghi chú trên những kiện hàng cho tương thích .b ) Khi hàng đã chở đến khu vực trả hàng đúng theo giấy vận chuyển nếu bên nhận hàng cần biến hóa khu vực trả hàng thì được nhu yếu đổi khác trong khoanh vùng phạm vi 5 cây số, nếu quá 5 cây số thì phải thương lượng thỏa thuận hợp tác với bên vận tải đường bộ .c ) Trong những trường hợp đã quy định ở những điểm a và b trên đây, nếu khu vực trả hàng mới ở xa hơn khu vực cũ thì bên chủ hàng trả thêm cước phí vận tải đường bộ .– Nếu khu vực trả hàng mới ở gần hơn khu vực cũ, bên vận tải đường bộ được thu cước phí vận tải đường bộ theo như hợp đồng đã ký ;– Bên chủ hàng phải đài thọ những phí tổn khác do sự biến hóa trên đây gây ra nếu có .

Quy định chứng nhận xe đến địa điểm giao nhận

Khi bên vận tải đường bộ báo tin xe đến khu vực giao nhận hàng hóa, bên chủ hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm ghi nhận ngày giờ xe đến vào giấy vận chuyển .Nếu vắng mặt chủ hàng, bên vận tải đường bộ hoàn toàn có thể nhu yếu cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ, cơ quan công an hoặc chính quyền sở tại địa phương ghi nhận. Trường hợp không có những cơ quan này đóng gần khu vực giao nhận hàng hóa thì bên vận tải đường bộ hoàn toàn có thể nhu yếu cán bộ thôn, xóm thường trực ghi nhận .

Quy định về Trường hợp chủ hàng không có hàng hoặc chưa có hàng để giao khi xe đến lấy hàng chở đi

Sau 30 phút kể từ khi xe đến khu vực giao hàng chở đi, nếu bên chủ hàng :a ) Không có hàng để giao thì chủ hàng ghi nhận cho xe quay về ;b ) Chưa có hàng, thì được nhu yếu xe chờ thêm một tiếng đồng hồ đeo tay, nếu cần chờ trên một tiếng đồng hồ đeo tay thì bên chủ hàng phải thương lượng thỏa thuận hợp tác với bên vận tải đường bộ .Khi đã quá thời hạn thỏa thuận hợp tác này mà vẫn chưa có hàng để giao thì bên chủ hàng phải ghi nhận cho xe quay về .c ) Về hai trường hợp nói ở những điểm a và b trên đây, xe được coi như đã chở hàng từ nơi xe xuất phát đến khu vực giao hàng cả đi lẫn về. Bên chủ hàng phải trả cước phí vận tải đường bộ theo giá cước của cấp hàng thấp nhất đồng thời phải trả phí tổn chờ đón cho bên vận tải đường bộ .

Trường hợp không tìm được người nhận hàng để trả hàng

Bên vận tải đường bộ mang hàng hóa đến nơi trả hàng đúng như đã ghi trong giấy vận chuyển thì người hoặc cơ quan có tên trong giấy vận chuyển phải nhận số hàng đó .Trường hợp giấy vận chuyển bị mất hay thất lạc thì hai bên trong thời điểm tạm thời địa thế căn cứ vào số lượng và tình hình hàng hóa khi trả mà lập biên bản trả hàng, nhận hàng, rồi sẽ so sánh với giấy vận chuyển sau. Mọi phí tổn do việc làm mất hoặc làm thất lạc giấy vận chuyển gây nên do bên làm mất hoặc làm thất lạc giấy vận chuyển đài thọ .Sau 30 phút kể từ khi xe đến mà không tìm được người nhận hàng để trả hàng, bên vận tải đường bộ nhu yếu Ủy ban hành chính địa phương nhận hàng và dữ gìn và bảo vệ ; mọi phí tổn về việc này do bên chủ hàng đài thọ .

Quy định về Nguyên tắc giao nhận hàng hoá

Tùy theo đặc thù của từng loại hàng hóa mà hai bên chủ hàng và vận tải đường bộ quy ước với nhau trong hợp đồng và ghi vào giấy vận chuyển là giao nhận theo số lượng, khối lượng, thể tích hoặc vừa số lượng, vừa khối lượng tích hợp .Hàng hóa nhận để chở đi theo nguyên tắc nào thì khi trả cũng theo nguyên tắc ấy, nghĩa là nhận theo số lượng thì trả theo số lượng, nhận theo khối lượng thì trả theo khối lượng …Hàng hóa đóng gói trong thùng, hòm, bao … có gắn xi, cặp chì, thì khi trả hàng, thùng hòm, bao phải nguyên vẹn, xi, chì không mất dấu. Nếu hàng hóa thuộc loại có hao hụt trong thời hạn vận chuyển thì ghi rõ tỷ suất hao hụt vào hợp đồng vận tải đường bộ và giấy vận chuyển. Nếu không hề ghi rõ tỷ suất hao hụt thì xử lý như điều 22 của điều lệ này .

Quy định Cách ghi trên các kiện hàng

a ) Ở hai đầu mỗi kiện hàng, bên chủ hàng phải viết bằng sơn hoặc bằng mực không phai nhòe những điểm sau đây :– Tên và địa chỉ đơn cử của người hoặc cơ quan gửi hàng và người hoặc cơ quan nhận hàng ;– Số hiệu kiện hàng, ký mã hiệu ( nếu có ) ;– Tên hàng hóa ;– Số hiệu và ngày tháng của giấy vận chuyển .Nếu không hề viết ngay lên kiện hàng thì dán nhãn bằng loại giấy bền hoặc buộc thẻ bằng tre hay gỗ có ghi những điểm như trên .b ) Đối với hàng hóa thuộc loại nguy khốn như : chất dễ nổ, dễ bốc cháy, hơi độc … hoặc yên cầu cần có sự chăm nom đặc biệt quan trọng trong lúc vận chuyển, xếp dỡ như : hàng dễ vỡ, kỵ để ngược, kỵ nước … thì trên mỗi kiện hàng phải ghi rõ bằng sơn hoặc mực không phai nhòe hay đính những tấm nhãn có hình và đúng với kiểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đường bộ quy định .c ) Bên chủ hàng phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những hậu quả xẩy ra như gây tai nạn thương tâm, làm hư hỏng hàng hóa … nếu về phần mình không thi hành đúng những quy định trong điều này .

Quy định Kiểm tra hàng hoá khi giao nhận

a ) Khi nhận hàng bên vận tải đường bộ có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, thùng, hòm, vỏ hộp và sách vở chở hàng trước khi xếp hàng lên xe .Nếu hàng hóa khai không đúng thực sự, giấy gửi hàng làm không đúng mẫu mực, thùng, hòm rườm rà, vỏ hộp rách nát thủng, đóng gói không đúng quy cách, bên vận tải đường bộ nhu yếu bên chủ hàng sửa chữa thay thế. Nếu bên chủ hàng không làm đúng thì bên vận tải đường bộ có quyền phủ nhận không nhận chở .Đối với hàng đóng gói, đóng bao, đóng kiện … có hiện tượng kỳ lạ hoài nghi thì bên vận tải đường bộ có quyền nhu yếu mở ra để kiểm tra, phí tổn do bên chủ hàng đài thọ .b ) Khi trả hàng, bên nhận hàng có quyền kiểm tra lại hàng hóa trước khi nhận. Nếu thấy thùng, hòm, vỏ hộp, dấu xi, chì niêm phong, đai kiện không nguyên vẹn, bên nhận hàng có quyền nhu yếu mở kiện hàng đó ra để kiểm tra, phí tổn do bên vận tải đường bộ đài thọ .

Cách tính trọng lượng hàng hoá:

Những loại hàng mà cả hai bên chủ hàng và vận tải đường bộ đã quy ước với nhau là tính theo khối lượng, thì khi giao nhận phải cân lên trước mặt cả hai bên. Nếu bên vận tải đường bộ hoặc bên chủ hàng hoài nghi là cân không đúng chuẩn thì có quyền nhu yếu thử cân hoặc đọ cân .Đối với những loại hàng không hề lên cân như gỗ, than, quặng, đá, cát, sỏi … trong lúc chưa có quy định chính thức về cách tính khối lượng, thì tùy theo từng loại hàng và thực trạng đơn cử từng nơi mà hai bên chủ hàng và vận tải đường bộ thỏa thuận hợp tác với nhau về cách tính và ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển .

Quy định XẾP DỠ HÀNG HOÁ

Các quy định về việc xếp dỡ hàng hóa bạn cần biết

Trách nhiệm xếp dỡ

a ) Việc xếp dỡ hàng hóa lên xe, xuống xe :– Tại những xí nghiệp sản xuất, công trường thi công, nông trường, lâm trường, những kho của chủ hàng, những nơi chưa có tổ chức triển khai lực lượng xếp dỡ của những cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ thì việc xếp dỡ do bên chủ hàng đảm nhiệm .– Tại những bến xe vận tải đường bộ, những trạm trung chuyển, có tổ chức triển khai lực lượng xếp dỡ của bên vận tải đường bộ thì việc xếp dỡ do bên vận tải đường bộ đảm nhiệm, phí tổn xếp dỡ do bên chủ hàng trả theo thể lệ hiện hành. Việc giao hàng hoặc nhận hàng đều do bên có hàng đảm nhiệm .b ) Nếu việc xếp dỡ do bên chủ hàng đảm nhiệm thì bên vận tải đường bộ có trách nhiệm hướng dẫn về kỹ thuật xếp dỡ .

Nguyên tắc xếp dỡ:

Việc xếp dỡ hàng hóa phải thực thi cả ngày lẫn đêm kể cả ngày lễ, chủ nhật không chịu ràng buộc vào giờ hành chính như Chỉ thị số 338 – TTg ngày 14-9-1959 đã quy định .Tuy nhiên, nếu việc giao nhận xếp dỡ thực thi trong những ngày lễ và chủ nhật thì hai bên báo cho nhau biết trước 24 giờ .

Trách nhiệm đóng gói, chứa lót hàng hoá:

Loại hàng hoá nào thông thường cần đóng gói thì bên chủ hàng phải đóng gói tốt và thích hợp với từng loại hàng để bảo đảm vận chuyển an toàn, đề phòng hư hỏng, rơi vãi, mất mát.

Thùng, hòm, vỏ hộp tiềm ẩn hàng, nếu cần phải gắn xi, cặp chì, niêm phong cẩn trọng .Vật đựng chứa, lót hàng rời, xếp đống trên xe và chuồng cũi dùng để chuyên chở gia súc sống ( như lợn ví dụ điển hình ) do bên vận tải đường bộ phân phối, phí tổn shopping do bên chủ hàng đài thọ .

Thời hạn chuẩn bị xếp dỡ:

a ) Mỗi lần xe đến khu vực giao nhận hàng hóa, nếu việc xếp dỡ do bên chủ hàng đảm nhiệm thì bên chủ hàng phải mở màn xếp dỡ sau 30 phút kể từ khi được báo tin xe đến .Nếu ngày giờ xe đến được báo trước bằng điện tín hoặc điện thoại thông minh, chủ hàng phải xếp dỡ ngay sau 30 phút kể từ ngày giờ đã được báo trước trong điện tín hoặc điện thoại thông minh .b ) Đối với những vùng mà việc thuê mượn, kêu gọi nhân công khó khăn vất vả, hai bên chủ hàng và vận tải đường bộ hoàn toàn có thể thương lượng thỏa thuận hợp tác với nhau về thời hạn sẵn sàng chuẩn bị xếp dỡ dài hơn và ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển .c ) Thời hạn chuẩn bị sẵn sàng xếp dỡ không được tính so với những kế hoạch chuyên chở đường ngắn, so với kế hoạch chuyên chở nhiều chuyến trong một ngày, kể từ chuyến thứ hai trong ngày đầu thực thi kế hoạch .

Thời hạn xếp dỡ:

Thời hạn xếp dỡ so với từng loại hàng, từng loại xe do thể lệ xếp dỡ hàng hóa đơn cử của Nhà nước quy định. Trong lúc chưa có thể lệ đơn cử chính thức phát hành, thời hạn xếp dỡ trong thời điểm tạm thời địa thế căn cứ theo quy định của Ủy ban hành chính từng địa phương. Nếu địa phương nào chưa có quy định thì hai bên thương lượng thỏa thuận hợp tác ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển .Xếp dỡ quá thời hạn quy định :a ) Bên chủ hàng không xếp dỡ đúng thời hạn thì phải bồi thường phí tổn chờ đón cho bên vận tải đường bộ. Nếu việc xếp dỡ thực thi chậm nhưng thời hạn xếp dỡ lại nhanh hơn mức quy định thì hai thời hạn này được tính chung để bù cho nhau .b ) Nếu việc xếp dỡ do bên vận tải đường bộ đảm nhiệm thì bên chủ hàng không chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về việc xe phải chờ đón do xếp chậm .

Trường hợp hàng hoá và nhân công xếp dỡ phải chờ đợi xe:

Xe đến lấy hàng hoặc trả hàng chậm làm cho hàng hóa và công nhân xếp dỡ chờ đón thì bên vận tải đường bộ phải bồi thường phí tổn chờ đón cho chủ hàng, trừ trường hợp nguy hiểm mà sức người không hề phòng ngừa hay khắc phục được như : thiên tai, bão lụt, đường sá, cầu phà hư hỏng giật mình làm tắc giao thông vận tải, hoặc những trường hợp có lệnh kêu gọi đi Giao hàng việc làm khẩn cấp, tương hỗ xe khác bị tai nạn đáng tiếc trên đường, hoặc đường sá bị cấm .

quy định VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

Một số những quy định vận chuyển hàng hóa quan trong mà bạn phải ghi nhận .

Thời hạn vận chuyển:

Hai bên chủ hàng và vận tải đường bộ tùy theo từng loại đường mà định thời hạn vận chuyển, ghi vào hợp đồng vận tải đường bộ và giấy vận chuyển .Nếu chủ hàng đảm nhiệm việc xếp dỡ thì thời hạn vận chuyển tính từ khi xếp xong hàng lên xe cho đến khi mang hàng đến khu vực trả hàng .Nếu bên vận tải đường bộ đảm nhiệm việc xếp dỡ thì thời hạn vận chuyển gồm có cả thời hạn xếp dỡ hàng lên xuống xe .Nếu bên vận tải đường bộ chuyên chở hàng chậm quá thời hạn đã ký kết thì phải bồi thường cho chủ hàng theo điều 45 của điều lệ này .

Xem thêm : Các dòng xe tải thông dụng lúc bấy giờ

Bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển:

Trong thời hạn vận chuyển, bên vận tải đường bộ có nghĩa vụ và trách nhiệm dữ gìn và bảo vệ tốt hàng hóa. Nếu hàng hóa bị mất mát hư hỏng, bên vận tải đường bộ phải bồi thường cho chủ hàng, trừ những trường hợp sau đây :a ) Thiệt hại vì tai nạn thương tâm mà bên vận tải đường bộ đã sẵn sàng chuẩn bị mọi giải pháp đề phòng và rất là chống đỡ nhưng không hề phòng ngừa hay khắc phục được .b ) Hàng hóa đóng gói đã được quy ước giao nhận theo số lượng mà khi trả hàng, thùng, hòm, vỏ hộp nguyên vẹn dấu cặp chì, gắn xi, niêm phong, đai kiện không biến hóa, nhưng hàng hóa ở bên trong bị thiếu hoặc hư hỏng .c ) Trong thời hạn vận chuyển nếu việc dữ gìn và bảo vệ được tốt nhưng bản thân hàng hóa tự biến chất, thối nát, bốc hơi và hao hụt tự nhiên ( nếu hai bên đã thỏa thuận hợp tác với nhau về tỷ suất hao hụt thì xử lý theo mức độ thỏa thuận hợp tác ) .d ) Hàng hóa bị những cơ quan trấn áp của Nhà nước tịch thu .đ ) Hàng hóa phải hủy bỏ hoặc trưng thu, trưng dụng do lệnh của Nhà nước .e ) Hàng hóa bị mất mát, hư hỏng vì người áp tải của bên chủ hàng không làm tròn trách nhiệm đã ghi trong hợp đồng .g ) Hàng hóa tự biến chất, hư thối, bốc hơi hoặc giảm phẩm chất trong trường hợp xe bị những cơ quan trấn áp của Nhà nước giữ lại quá thời hạn vận chuyển mà không do lỗi của bên vận tải đường bộ .h ) Hỏa hoạn không do lỗi của bên vận tải đường bộ .i ) Dịch tễ hay bệnh hoạn so với động vật hoang dã chuyên chở .k ) Ký mã hiệu thiếu hoặc sai .

Áp tải hàng hoá:

a ) Bên chủ hàng phải cử người áp tải khi vận chuyển những hàng hóa sau đây :– Hàng thuộc loại quý giá như vàng, bạc, tiền và séc Ngân hàng, đồ trang sức đẹp quý giá, đồ vật thời cổ xưa, đồ nghệ thuật và thẩm mỹ, đồ triễn lãm quý hoặc máy móc ;– Thịt cá tươi, hoa tươi, cây giống, cá giống, yên cầu trong lúc đi đường phải tiếp ướp, tưới nước hay thay nước ;– Súc vật sống cần cho ăn và chăm nom dọc đường ;– Hàng nguy hại ;– Các loại súng ống, đạn dược ;– Linh cữu, thi hài .b ) Ngoài những loại hàng bắt buộc phải có người áp tải kể trên, bên chủ hàng hoặc bên vận tải đường bộ hoàn toàn có thể nhu yếu cử áp tải so với những loại hàng hóa khác nếu xét thấy thiết yếu .c ) Cữ mỗi ô-tô, bên chủ hàng được cử một người áp tải được miễn vé xe nếu là hàng hóa khi vận chuyển phải có áp tải hoặc việc áp tải do bên vận tải đường bộ nhu yếu. Trường hợp áp tải do bên chủ hàng nhu yếu thì chủ hàng phải đài thọ vé xe cho người áp tải .

Nhiệm vụ người áp tải

Trong hợp đồng vận tải đường bộ và giấy vận chuyển phải ghi rõ trách nhiệm của người áp tải theo đặc thù và nhu yếu dữ gìn và bảo vệ của từng loại hàng hóa vận chuyển .

Cách giải quyết đối với hàng nguy hiểm có triệu chứng không an toàn trong lúc vận chuyển dọc đường có người áp tải của chủ hàng:

Trên đường vận chuyển, nếu phát hiện hàng nguy hại có triệu chứng không bảo vệ bảo đảm an toàn hoặc làm hư hỏng những hàng hóa khác, không hề liên tục chở đến nơi trả hàng, người áp tải cùng với bên vận tải đường bộ dỡ hàng xuống tại chỗ và báo với Ủy ban hành chính địa phương để quyết định hành động giải pháp xử lý thích đáng và kịp thời. Người đi áp tải có trách nhiệm báo tin cho bên chủ hàng biết. Các phí tổn do bên chủ hàng đài thọ nếu xét việc xẩy ra do khuyết điểm của bên chủ hàng hoặc người áp tải. Bên chủ hàng còn phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường nếu hàng hóa đó đã gây thiệt hại cho người, cho những hàng hóa khác hoặc cho phương tiện đi lại vận tải đường bộ. Bên vận tải đường bộ được thu hàng loạt cước phí vận tải đường bộ .trái lại, bên vận tải đường bộ phải đài thọ những phí tổn và bồi thường những khoản thiệt hại trên đây kể cả số hàng hóa nguy khốn bị hư hỏng và chỉ được thu cước phí vận tải đường bộ tính đến chỗ phát hiện yếu tố, nếu xét việc xẩy ra là do khuyết điểm của bên vận tải đường bộ .Trong những trường hợp nói trên, người áp tải phải ở lại với hàng, còn xe thì hoàn toàn có thể nhận hàng hóa khác để chuyên chở. Thời gian xe đỗ lại để xử lý việc xẩy ra không tính vào thời hạn vận chuyển .

Cách giải quyết với hàng dọc đường phát hiện là nguy hiểm nhưng không được chủ hàng khai đúng sự thật và không có người đi áp tải

Đối với hàng nguy hại mà bên chủ hàng khai không đúng thực sự, trên đường vận chuyển bên vận tải đường bộ phát hiện được thì xử lý như sau :a ) Tiếp tục chở đến nơi trả hàng nếu xét thấy sẽ không xẩy ra nguy cơ tiềm ẩn gì .b ) Nếu xét thấy cứ liên tục chở đi hoàn toàn có thể xẩy ra nguy cơ tiềm ẩn, thì dỡ hàng xuống tại chỗ phát hiện và nhu yếu Ủy ban hành chính địa phương xử lý đồng thời tin cho bên chủ hàng biết. 0020c ) Bên chủ hàng phải trả hàng loạt cước phí vận tải đường bộ đúng với cấp bậc loại hàng, đài thọ mọi phí tổn đồng thời chịu phạt cho bên vận tải đường bộ về khai không đúng thực sự theo điều 50. Bên chủ hàng còn phải bồi thường nếu hàng hóa đó đã gây thiệt hại cho người, cho hàng hóa khác, hoặc cho phương tiện đi lại vận tải đường bộ .d ) Thời gian xe đỗ lại để xử lý việc xẩy ra coi như là thời hạn xe chờ đón do bên chủ hàng gây nên .Bên vận tải đường bộ phải lập biên bản có ghi nhận của Ủy ban hành chính địa phương và người áp tải về trường hợp xử lý yếu tố hàng nguy khốn nói ở điều này và điều 35 trên. Chính quyền địa phương có trách nhiệm dùng mọi giải pháp để dữ gìn và bảo vệ hàng hóa. Gặp trường hợp thiết yếu phải xử lý thích đáng và kịp thời để tránh xẩy ra tiêu tốn lãng phí hoặc gây thiệt hại cho địa phương, chủ hàng phải trọn vẹn chấp thuận đồng ý mọi giải pháp của chính quyền sở tại địa phương .

Trường hợp giao thông bị tắc trong lúc vận chuyển:

a ) Trong trường hợp gặp bão, lụt hoặc đường sá, cầu, phà hư hỏng không bình thường làm tắc giao thông vận tải, xe không hề liên tục chở hàng đến nơi trả hàng, bên vận tải đường bộ có nghĩa vụ và trách nhiệm tìm mọi giải pháp tích cực để bảo vệ hàng hóa, đồng thời báo tin cho chủ hàng hoặc bên nhận hàng ( nếu không có điều kiện kèm theo báo cho bên chủ hàng ) biết để quyết định hành động. Mặt khác, bên vận tải đường bộ phải liên hệ với cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ nắm tình hình hồi sinh giao thông vận tải và tin cho bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng biết một cách đơn cử để quyết định hành động giải pháp xử lý .( Bộ Giao thông vận tải đường bộ cần có quy định riêng về việc bảo vệ giao thông vận tải liên tục và xử lý nhanh gọn cho những trường hợp nguy hiểm xẩy ra ) .b ) Nhận được tin báo, bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng phải tìm mọi cách nhanh nhất để vấn đáp bên vận tải đường bộ biết quan điểm xử lý đơn cử của mình .Trường hợp bên chủ hàng muốn chở hàng về nơi xuất phát thì bên vận tải đường bộ chỉ thu cước phí vận tải đường bộ so với lượt đi tính đến quãng đường bị tắc giao thông vận tải và không thu so với lượt về .– Nếu đổi khác khu vực trả hàng, cước phí vận tải đường bộ sẽ tính theo quãng đường trong thực tiễn vận chuyển .– Nếu chờ đón giao thông vận tải lập lại để liên tục chuyên chở, bên vận tải đường bộ có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai dữ gìn và bảo vệ hàng hóa chu đáo. Thời gian chờ đón giao thông vận tải lập lại tối đa không được quá thời hạn cả đi lẫn về cho chuyến vận tải đường bộ đó. Tuy nhiên nếu xe phải chờ đón quá hai ngày thì mở màn kể từ ngày thứ ba bên chủ hàng phải trả phí tổn chờ đón cho bên vận tải đường bộ theo thể lệ giá cước chờ đón. Trong thời hạn chờ đón, để tận dụng hiệu suất của xe, nếu có điều kiện kèm theo thì bên vận tải đường bộ hoàn toàn có thể dỡ hàng xuống tại chỗ và tổ chức triển khai dữ gìn và bảo vệ chu đáo rồi đưa xe đi chở hàng khác. Phí tổn xếp dỡ và dữ gìn và bảo vệ hàng hóa trong trường hợp này do bên vận tải đường bộ đài thọ .c ) Trường hợp không tìm được cách báo tin hoặc chậm nhất sau 12 tiếng đồng hồ đeo tay kể từ khi đã báo tin mà chưa nhận được quan điểm xử lý của bên chủ hàng hay bên nhận hàng hoặc quá thời hạn chờ đón tối đa, nói ở điểm b trên đây mà giao thông vận tải chưa được lập lại, bên vận tải đường bộ hoàn toàn có thể chở hàng về nơi xuất phát nếu được cơ quan giao thông vận tải vận tải đường bộ hoặc cơ quan công an hoặc Ủy ban hành chính địa phương xác nhận là có lợi cho việc làm chung .d ) Nếu đường về cũng bị nghẽn mà không nhận được quan điểm xử lý của bên chủ hàng hay bên nhận hàng thì bên vận tải đường bộ trình với Ủy ban hành chính địa phương để tùy theo thực trạng hàng hóa, đặt giải pháp xử lý để bảo vệ, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại gia tài chung .đ ) Các ngân sách dùng vào việc xếp dỡ, bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ hàng hóa, tổ chức triển khai chuyên tải, báo tin … cũng như để thực thi những quyết định hành động của Ủy ban hành chính địa phương để xử lý những trường hợp xẩy ra nói trong điều này do bên chủ hàng đài thọ, ( trừ trường hợp xếp dỡ và dữ gìn và bảo vệ hàng hóa để đưa xe đi chở hàng khác trong lúc chờ đón giao thông vận tải lập lại nói ở điểm b trên đây ) .

e) Thời gian phương tiện vận tải chờ đợi vì tắc giao thông không tính vào thời gian vận chuyển.

g ) Nếu chuyến hàng có người áp tải của bên chủ hàng thì người áp tải phải lo liệu mọi việc và bên vận tải đường bộ có trách nhiệm trợ giúp để bảo vệ hàng hóa bảo đảm an toàn trừ trường hợp hàng hóa đã giao cho Ủy ban hành chính địa phương xử lý .

  • Phù hiệu xe tải
  • Niên hạn xe bán tải
  • Phù hiệu xe tải dưới 3.5 tấn
  • Hợp đồng thuê tài xế
  • Biển báo cấm xe tải
  • Giờ cấm xe tải
  • Hợp đồng thuê xe tải
  • Hợp đồng lao đông với lái xe tải
  • Bien bao cam xe tai 3t5
  • Quy định mới về xe bán tải
  • Mức phạt xe quá tải
  • Quy định về xe tải vận
  • Giờ cấm xe tải vào thành phố hà nội
  • Quy cách thùng xe tải

Nguồn : Nghị định 195-CP điều lệ vận chuyển hàng hoá bằng ô-tô

Source: https://suanha.org
Category : Vận Chuyển

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB