MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Mã số điện thoại quốc tế – Wikipedia tiếng Việt

Mã quốc gia Quốc gia, mục đích sử dụng Năm ra mắt Ghi chú Vùng 1: Kế hoạch đánh số điện thoại Bắc Mỹ (NANP) Vùng 2: Chủ yếu là Châu Phi 20 Ai Cập 1964 210 chưa được gán Năm 1964 đã có kế hoạch đánh số tích số tích hợp cho vùng Maghreb, bao gồm:
Ma Rốc, Algeria, Tunisia, Libya. Các quốc gia này đều sử dụng chung một mã quốc gia duy nhất là mã 21.

Từ năm 1972, các quốc gia trên được chỉ định các mã quốc gia riêng (các mã được in đậm là các mã được sử dụng cho đến ngày nay):

  • Ma Rốc được chỉ định mã 210, 211, 212
  • Algeria được chỉ định mã 213, 214, 215
  • Tunisia được chỉ định mã 216, 217
  • Libya được chỉ định mã 218, 219
211 Nam Sudan 2011 212 Ma Rốc 1972 213 Algeria 1972 214 chưa được gán 215 chưa được gán 216 Tunisia 1972 217 chưa được gán 218 Libya 1972 219 chưa được gán 220 Gambia 1964 221 Sénégal 1964 222 Mauritanie 1964 223 Mali 1964 224 Guinée 1964 225 Bờ Biển Ngà 1964 226 Burkina Faso 1964 227 Niger 1964 228 Togo 1964 229 Bénin 1964 230 Mauritius 1970 – 1985? 231 Liberia 1964 232 Sierra Leone 1964 233 Ghana 1964 234 Nigeria 1964 235 Tchad 1964 236 Cộng hòa Trung Phi 1964 237 Cameroon 1964 238 Cabo Verde 1964 239 São Tomé và Príncipe 1964 240 Guinea Xích Đạo 1968 241 Gabon 1964 242 Cộng hòa Congo 1964 243 Cộng hòa Dân chủ Congo 1964 244 Angola 1964 245 Guiné-Bissau 1964 246 Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh 1984 247 Đảo Ascension 1984 – 1987? 248 Seychelles 1976 249 Sudan 1964 250 Rwanda 1964 251 Ethiopia 1964 252 Somalia 1964 253 Djibouti 1964 254 Kenya 1964 255 Tanzania 1964 256 Uganda 1964 257 Burundi 1964 258 Mozambique 1964 259 chưa được gán 1968 Vốn được dành riêng cho Zanzibar, nhưng chưa bao giờ được sử dụng. Hiện tại vùng lãnh thổ này đang sử dụng chung mã quốc gia 255 của Tanzania. 260 Zambia 1964 261 Madagascar 1964 262 Réunion

  • Mayotte
1964 Các tỉnh hải ngoại của Pháp. 263 Zimbabwe 1964 264 Namibia 1964 265 Malawi 1964 266 Lesotho 1964 267 Botswana 1964 268 Eswatini 1964 269 Comoros 1964 Trước năm 2007 bao gồm cả Mayotte. 27 Nam Phi 1964 28x chưa được gán Dành riêng cho việc mở rộng mã quốc gia. 291 Eritrea 1993 292 chưa được gán 293 chưa được gán 294 chưa được gán 295 chưa được gán 1985? Vốn được dành cho San Marino (thuộc Châu Âu), nhưng sau đó sử dụng mã quốc gia 378. 296 chưa được gán 1985? Vốn được dành cho Trinidad và Tobago (thuộc Châu Mỹ), sau đó bị xoá. 297 Aruba 1986? 298 Quần đảo Faroe 1984 299 Greenland 1984 Vùng 3-4: Châu Âu 30 Hy Lạp 1964 31 Hà Lan 1964 32 Bỉ 1964 33 Pháp 1964 34 Tây Ban Nha 1964 350 Gibraltar 1964 351 Bồ Đào Nha 1964 352 Luxembourg 1964 353 Cộng hòa Ireland 1964 354 Iceland 1964 355 Albania 1968 Giai đoạn 1964 – 1968 được chỉ định mã quốc gia 405. 356 Malta 1964 358 Phần Lan 1968 Trong giai đoạn 1964 – 1968 Phần Lan được chỉ định mã quốc gia 401. 359 Bulgaria 1968 Trong giai đoạn 1964 – 1968 Bulgaria được chỉ định mã quốc gia 403. 36 Hungary 1968 Trong giai đoạn 1964 – 1968 Hungary được chỉ định mã quốc gia 402, trong khi mã quốc gia 36 được chỉ định cho Thổ Nhĩ Kỳ. 370 Litva 1993 Mã quốc gia 37 ban đầu được gán cho Cộng hòa Dân chủ Đức từ năm 1966. Từ năm 1991 mã 37 bị xóa do nước này sáp nhập vào Cộng hòa Liên bang Đức (sử dụng mã quốc gia 49), sau đó mã này được phân bổ lại cho các quốc gia mới tách khỏi Liên Xô từ năm 1991 và các quốc gia nhỏ ở Châu Âu. 371 Latvia 1993 372 Estonia 1993 373 Moldova 1993 374 Armenia 1993 375 Belarus 1995 376 Andorra 1994 Trước năm 1994 từ nước ngoài có thể gọi đến Andorra thông qua Pháp và Tây Ban Nha. 377 Monaco 1996 Trước năm 1996 từ nước ngoài có thể gọi đến Monaco thông qua Pháp. 378 San Marino 1996 Có thể gọi từ nước ngoài thông qua mã 39 549 của Ý.
Trước đây được chỉ định mã vương quốc 295 nhưng chưa khi nào sử dụng . 379 Thành Vatican ? Được chỉ định nhưng chưa bao giờ được sử dụng trên thực tế.

Có thể gọi từ nước ngoài thông qua mã 39 06698 của  Ý.

380 Ukraina 1995 Tách khỏi Liên Xô năm 1991. 381 Serbia 1993 Mã quốc gia 38 ban đầu được gán cho Nam Tư từ năm 1964. Từ năm 1992 mã này bị xóa do Liên bang Nam Tư tan rã, sau đó được phân bổ lại cho các quốc gia mới độc lập khỏi Nam Tư và các quốc gia mới độc lập khác như Ukraina, Montenegro, Kosovo. 382 Montenegro 2007 Thuộc Nam Tư trước đây.

Trước năm 2007 sử dụng chung mã quốc gia 381 của  Serbia.

383 Kosovo 2015 Serbia tuyên bố chủ quyền đối với Kosovo (tuyên bố độc lập năm 2008), song nước này vẫn được s mã quốc gia riêng. 384 chưa được gán Thuộc Nam Tư trước đây. Xem ghi chú mã 381. 385 Croatia 1993 386 Slovenia 1993 387 Bosnia và Herzegovina 1993 388 chưa được gán ? Trước đây được chỉ định cho Không gian đánh số điện thoại châu Âu (ETSN). Từ năm 2008 mã này bị bãi bỏ. Hiện đang được Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) liệt kê là “Nhóm các quốc gia, mã chung”. 389 Bắc Macedonia 1993 Thuộc Nam Tư trước đây. Xem ghi chú mã 381. 39 Ý 1964 Có thể gọi đến San Marino, Thành Vatican từ nước ngoài thông qua mã quốc gia của Ý. 40 România 1968 Trong giai đoạn 1964 – 1968 România được chỉ định mã quốc gia 404. 41 Thụy Sĩ 1964 420 Cộng hòa Séc 1997 Mã quốc gia 42 ban đầu được gán cho Tiệp Khắc từ năm 1964. Từ năm 1992 mã này bị xóa do Liên bang Tiệp Khắc bị giải thể, tách thành 2 quốc gia độc lập là Cộng hòa Séc và Slovakia. 421 Slovakia 1997 422 chưa được gán 423 Liechtenstein 1999 Trước năm 1999 quốc gia này nằm trong kế hoạch đánh số của Thụy Sĩ. 424 chưa được gán Xem ghi chú mã 420. 425 chưa được gán 426 chưa được gán 427 chưa được gán 428 chưa được gán 429 chưa được gán 43 Áo 1964 45 Đan Mạch 1964 46 Thụy Điển 1964 47 Na Uy 1964 48 Ba Lan 1964 49 Đức 1964 Vùng 5: Châu Mỹ ngoài NANP 500 Quần đảo Falkland 1984 Gồm cả Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich. Cả 2 đều là Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh.

Ban đầu được gán cho  Guatemala (từ năm 1968)

501 Belize 1972 502 Guatemala 1972 503 El Salvador 1972 504 Honduras 1972 505 Nicaragua 1972 506 Costa Rica 1972 507 Panama 1972 508 Saint-Pierre và Miquelon 1984 509 Haiti 1976 51 Peru 1972 Trong giai đoạn 1964 – 1972 Peru được chỉ định mã quốc gia 596. 52 México 1968 Trước đây là thành viên của NANP, tức là México cũng từng sử dụng mã quốc gia 1. 53 Cuba 1964 54 Argentina 1964 55 Brazil 1964 56 Chile 1964 57 Colombia 1964 58 Venezuela 1964 590 Guadeloupe 1976 Tỉnh hải ngoại của Pháp.

Bao gồm cả  Saint-Barthélemy và  Saint-Martin (cả 2 đều là cộng đồng hải ngoại của  Pháp, tách khỏi  Guadeloupe từ năm 2007).

591 Bolivia 1964 592 Guyana 1964 593 Ecuador 1964 594 Guyane thuộc Pháp 1964 595 Paraguay 1964 596 Martinique 1976 Ban đầu được gán cho Peru (từ năm 1964). 597 Suriname 1964 598 Uruguay 1964 599 Curaçao và các đảo Caribe thuộc Hà Lan 1968 Ban đầu được gán Antille thuộc Hà Lan (quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan). Do quốc gia này đã giải thể từ năm 2010, các thực thể kế thừa tiếp tục sử mã quốc gia 599 (riêng Sint Maarten đã gia nhập NANP từ năm 2011, sử dụng mã quốc gia 1 721).

Source: https://suanha.org
Category : Điện Thoại

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB