MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Phản ứng chuỗi polymerase – Wikipedia tiếng Việt

Từ DNA ở một sợi tóc, có thể khuyếch đại lên một lượng DNA vô cùng nhiều đủ để nghiên cứu.
Phản ứng chuỗi pôlimeraza là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh : Polymerase Chain Reaction ( viết tắt là PCR ) dùng để chỉ một kỹ thuật được sử dụng để “ khuếch đại ” phân tử deoxyribonucleic acid hoặc đoạn phân tử deoxyribonucleic acid ngoài cơ thể sống, làm tăng số lượng deoxyribonucleic acid prohibition đầu lên lượng tuỳ ý muốn. [ one ] [ two ] [ three ] [ four ] Thuật ngữ tiếng Anh này cũng đã được dịch ra tiếng Việt là phản ứng khuếch đại gen hay phản ứng chuỗi trùng hợp. [ five ] [ six ] Hiện nay, ở Việt Nam cũng như ở nhiều quốc armed islamic group khác, trong tài liệu chuyên môn hay tài liệu đại chúng, thường hay dùng từ viết tắt là PCR để chỉ kỹ thuật này. PCR là một kỹ thuật trong công nghệ sinh học, perform Kary Mullis phát minh ra vào năm 1983, [ seven ] đến nay đã được hoàn thiện qua nhiều cải tiến và được tự động hoá hoàn toàn. Kỹ thuật này vận dụng các kiến thức sinh học phân tử, nhằm tạo radium vô số bản sao ( tức khuếch đại ) từ đoạn deoxyribonucleic acid prohibition đầu ( bản gốc ) có chi rất nhỏ với số lượng tối thiểu mà không cần sử dụng các sinh vật sống ( như E. coli và nấm homo thường dùng đương thời ). PCR đã được sử dụng rất phổ biến và là công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu deoxyribonucleic acid thuộc lĩnh vực sinh học, yttrium học, tội phạm học, xác định huyết thống, … phục vụ nhiều mục đích khác nhau, như phát hiện các bệnh di truyền, nhận dạng tội phạm, nghiên cứu bệnh nhiễm trùng và gần đây là xét nghiệm Covid nineteen cũng như giúp sản xuất văcxin chống đại dịch này. [ eight ] [ nine ]
Phương pháp căn bản chạy PCR được Kary Mullis phát minh, ông đã đoạt giải nobel về Hóa học vào tháng ten năm 1993 cho thành tựu này, chỉ sau seven năm chi ông đưa ra ý tưởng. Ý kiến của Mullis là phát triển một quy trình mà deoxyribonucleic acid có thể nhân lên nhiều lần một cách nhân tạo qua nhiều chu kỳ sao chép bởi enzyme deoxyribonucleic acid polymerase .

deoxyribonucleic acid polymerase có tự nhiên trong sinh vật sống, nơi mà nó thực hiện chức năng nhân deoxyribonucleic acid chi tế bào phân chia. Nó làm việc bằng cách nối với sợi deoxyribonucleic acid và tạo sợi bổ sing. Theo quy trình PCR gốc của Mullis, enzyme phản ứng nhân bản deoxyribonucleic acid được thực hiện trong ống nghiệm ( in vitro ). Sợi deoxyribonucleic acid đôi bị tách thành two sợi đơn chi đun nóng ở ninety-six °C. Tuy nhiên, ở nhiệt độ này deoxyribonucleic acid polymerase bị phá hủy vì vậy cần bổ sung enzyme sau mỗi giai đoạn nung nóng của mỗi chu kỳ. Quy trình PCR gốc của Mullis không có hiệu quả cao vì nó mất nhiều thời gian, cần một lượng lớn deoxyribonucleic acid polymerase, và phải liên tục lưu ý suốt trong quá trình PCR.

Sau đó, quy trình gốc này được phát triển bằng cách dùng DNA-Polymerase lấy từ six khuẩn thermophilic ( ưa nhiệt ) sống trong mạch nước phun ở nhiệt độ trên one hundred ten °C. deoxyribonucleic acid polymerase từ sinh vật này là thermostable ( ổn định ở nhiệt độ cao ) và chi dùng trong PCR nó không bị phá vỡ chi hỗn hợp được nung nóng để tách sợi deoxyribonucleic acid. Từ đó, không cần phải thêm DNA-polymerase vào mỗi chu kỳ, quá trình sao chép deoxyribonucleic acid có thể đơn giản và tự động hơn. Một trong những DNA-polymerase chịu nhiệt đầu tiên được phân lập được từ Thermus aquaticus và được gọi là Taq. Taq polymerase được dùng rộng rãi trong thực nghiệm PCR ( 5/2004 ). Nhược điểm của Taq là thỉnh thoảng nó nhầm lẫn trong quá trình sao chép deoxyribonucleic acid, dẫn đến đột biến ( sai ) trong chuỗi deoxyribonucleic acid, vì nó thiếu tính sửa sai exonuclease three ’ -5 ’. Các polymerase như Pwo hay Pfu, được phân lập từ Archaea có cơ chế sửa sai ( cơ chế kiểm tra lỗi sai ) và có thể làm giảm một cách đáng kể số đột biến xảy radium trong chuỗi deoxyribonucleic acid được sao chép. Ngày nay, sự kết hợp giữa Taq và Pfu có thể cung cấp cả độ tin cậy cao lẫn sự nhân bản chính xác của deoxyribonucleic acid .

Vấn đề bản quyền của kỹ thuật PCR [sửa |sửa mã nguồn ]

Kỹ thuật PCR được cấp bằng sáng chế cho Certus corporation, nơi Mullis làm việc chi phát minh ra kỹ thuật. Kỹ thuật enzyme Taq polymerase cũng được bao gồm trong bằng sáng chế này. Họ đã hứng chịu nhiều vụ kiện cáo liên quan tới kỹ thuật này, vụ nổi tiếng nhất là từ DuPont. Công ty dược phẩm Hoffmann-La Roche mua quyền sở hữu bằng sáng chế này vào năm 1992 và hiện tại vẫn đang nắm giữ chúng .

Thực nghiệm PCR [sửa |sửa mã nguồn ]

Figure 1: PCR machine
PCR được dùng để khuếch đại một đoạn deoxyribonucleic acid ngắn, đã xác định được một phần. Đó có thể là một gen đơn, hay một phần của gen. Trái với sinh vật sống, quy trình PCR có thể copy một mảnh deoxyribonucleic acid ngắn, có thể lên đến 10kb ( kilobit = one kilobasepair = kilogram cặp root = thousand cặp basis ). deoxyribonucleic acid là một sợi đôi, và vì vậy nó được đo với deoxyribonucleic acid bổ sing … gọi là cặp base. Một vài phương pháp có thể copy một mảnh kích thuớc lên đến 40kb ít hơn nhiều thus với nhiễm sắc thể deoxyribonucleic acid trong tế bào eukaryote – ví dụ như tế bào người chứa hơn three tỉ cặp base. Như đã thực hành hiện nay, PCR cần rất nhiều thành phần. Những thành phần đó là : – deoxyribonucleic acid mẫu ( template ) chứa mảnh deoxyribonucleic acid cần khuếch đại – Cặp mồi ( fuse ), để xác định điểm bắt đầu và kết thúc vùng cần khuếch đại ( xem phần tiếp theo về mồi ) – DNA-polymerase enzym xúc tác cho việc nhân lên của deoxyribonucleic acid. – nucleotide ( ví dụ dNTP ) là nguyên liệu cho DNA-polymerase để xây dựng deoxyribonucleic acid mới. – droppings dịch đệm, cung cấp môi trường hóa học cho DNA-polymerase Phản ứng PCR được thực hiện trong chu kỳ nhiệt. Đây là máy đun nóng và làm nguội trong ống phản ứng ở nhiệt độ chính xác cho mỗi phản ứng. Để ngăn ngừa sự bay hơi của hỗn hợp phản ứng, phần nắp đậy của máy PCR cũng được đun nóng, trường hợp lượng dung dịch phản ứng quá ít, người tantalum cho một lớp dầu ( natural anoint ) lên trên bề mặt hỗn hợp phản ứng. Năm 2015, giá máy khoảng 140.000.000 VNĐ cho các dòng có chức năng gradient nhiệt .
Đoạn deoxyribonucleic acid cần khuếch đại được xác định bằng mồi chọn lọc. Mồi là những đoạn ngắn, sợi deoxyribonucleic acid nhân tạo – không quá fifty ( thường 18-25 ) nucleotide ( vì deoxyribonucleic acid thường là sợi đôi, chiều dài của nó được xác định bằng số lượng cặp base ( bp ) ; chiều dài của sợi đơn deoxyribonucleic acid được đo bằng base hay nucleotide ) phù hợp một cách chính xác ở điểm bắt đầu và kết thúc của deoxyribonucleic acid cần khuếch đại. Nó gắn chặt với deoxyribonucleic acid mẫu ở những điểm khởi đầu và kết thúc, nơi mà DNA-polymerase nối và bắt đầu quá trình tổng hợp của sợi deoxyribonucleic acid mới. Sự lựa chọn về chiều dài của những đoạn mồi và nhiệt độ biến tính của nó ( Tm-melting ) phụ thuộc vào số … Nhiệt độ biến tính của mồi – đừng nhầm lẫn với nhiệt độ biến tính của deoxyribonucleic acid trong chu kỳ đầu tiên của quá trình PCR—được định nghĩa là nhiệt độ dưới lúc mồi bám vào deoxyribonucleic acid mẫu và nhiệt độ trên lúc mồi tách radium khỏi deoxyribonucleic acid mẫu. Nhiệt độ biến tính tỉ lệ thuận với chiều dài đoạn mồi. Mồi quá ngắn sẽ bám nhiều vị trí trên deoxyribonucleic acid mẫu dài và sẽ cho kết quả không rõ ràng. Mặt khác chiều dài deoxyribonucleic acid bị giới hạn bởi nhiệt độ cần biến tính. Nhiệt độ biến tính quá cao, ví dụ như trên eighty °C sẽ gây radium nhiều vấn đề vì DNA-polymerase hoạt động kém ở nhiệt độ đó. Chiều dài tốt nhất của đoạn mồi là từ 20-40 nucleotide với nhiệt độ biến tính khoảng từ sixty – seventy-five °C. Thỉnh thoảng những đoạn mồi đã thoái hóa cũng được sử dụng. Những đoạn mồi này là hỗn hợp tương tự nhưng không giống hoàn toàn. Nó có thể thuận tiện nếu có cùng gen cần khuếch đại từ những sinh vật khác nhau, như bộ gen của nó có thể là tương tự nhưng không giống nhau. Người tantalum còn dùng những đoạn mồi đã thoái hóa chi mồi được thiết kế dựa trên chuỗi protein. Như nhiều codon có thể mã hóa cho nhiều amino acid, thường rất khó để suy ra codon nào dùng cho trường hợp đặc biệt. Vì vậy đoạn mồi tương ứng với amino acidic isoleucine có thể là “ ATH ”, deoxyadenosine monophosphate có nghĩa là adenine, triiodothyronine là thymine, và hydrogen ứng với adenine, thymine, hay cytosine. ( Xem mã di truyền để hiểu them về codon ) Sử dụng đoạn mồi đã thoái hóa có thể làm giảm đặc trưng của phản ứng khuếch đại PCR. Vấn đề có thể được giải quyết bằng phương pháp touchdown PCR. Vấn đề thiết kế mồi chính xác đã được đề cập ở trên cần phụ thuộc vào sản xuất sản lượng : – hàm lượng gigahertz nên trong khoảng 40-60 % – Tính toán nhiệt biến tính cho cả những đoạn mồi trong phản ứng không khác quá fifty °C và nhiệt biến tính của sản phẩm khuếch đại không khác mồi quá ten °C – Nhiệt độ bám vào thỉnh thoảng thấp hơn nhiệt nóng chảy fifty °C. Tuy nhiên, nên chọn lựa theo kinh nghiệm cho từng trường hợp cụ thể. – Tránh … – Kết thúc đầu three ’ rất nhạy cảm – nó có thể không bổ sing cho bất cứ vùng nào của đoạn mồi trong phản ứng và phải cung cấp infrastructure chính xác phù hợp với mẫu. Có cả chương trình hỗ trợ việc thiết kế mồi ( xem Liên kết ngoài )
Quy trình PCR gồm twenty đến thirty chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm three bước ( Hình two ) ( one ) Nhiệt độ tăng lên 94-96 °C để tách hai sợi deoxyribonucleic acid ra. Bước này gọi là biến tính, nó phá vỡ cầu nối hydrogen nối two sợi deoxyribonucleic acid. Trước chu kỳ one, deoxyribonucleic acid thường được biến tính đến thời gian mở chuỗi để đảm bảo mẫu deoxyribonucleic acid và mồi được phân tách hoàn toàn và chỉ còn dạng sợi đơn. Thời gian : 1-2 phút ( two ) Sau chi two sợi deoxyribonucleic acid tách radium, nhiệt độ được hạ thấp xuống để mồi có thể gắn vào sợi deoxyribonucleic acid đơn. Bước này gọi là gắn mồi. Nhiệt độ giai đoạn này phụ thuộc vào đoạn mồi và thường thấp hơn nhiệt độ biến tính fifty °C ( 45-60 °C ). Sử dụng sai nhiệt độ trong giai đoạn này dẫn đến việc đoạn mồi không gắn hoàn toàn vào deoxyribonucleic acid mẫu, hay gắn một cách tùy tiện. Thời gian : 1-2 phút. ( three ) Cuối cùng, deoxyribonucleic acid polymerase gắn tiếp vào sợi trống. Nó bắt đầu bám vào và hoạt động dọc theo sợi deoxyribonucleic acid. Bước này gọi là kéo dài. Nhiệt độ kéo dài phụ thuộc DNA-polymerase. Thời gian của bước này phụ thuộc vào cả DNA-polymerase và chiều dài mảnh deoxyribonucleic acid cần khuếch đại. Như một quy tắc …, 1000bp/ one phút.

Read more : Quy trình in kỹ thuật số trên vải cotton

Figure 2: Hình 2: Chu trình PCR dưới dạng sơ đồ. (1) Nóng chảy ở 96°C. (2)Gắn mồi ở 68°C. (3)Kéo dài ở 72°C (P=Polymerase). (4)Chu trình đầu tiên hoàn thành. Hai sợi DNA kết quả thành DNA mẫu cho chu trình kế tiếp, mặc dù gấp đôi lượng DNA bản sao cho mỗi chu kỳ.

Thời gian và nhiệt độ trong ví dụ này được lấy từ chương trình PCR mà đã thành công trên phân đoạn 250bp của đầu degree centigrade của insulin-like growth factor (IGF). Hỗn hợp phản ứng gồm :

  • 1.0 µl DNA khuôn (100 ng/µl)
  • 2.5 µl mồi, 1.25 µl cho mỗi mồi(100 ng/µl)
  • 1.0 µl Pfu-Polymerase
  • 1.0 µl nucleotide
  • 5.0 µl đệm
  • 89.5 µl H2O

hundred µl hỗn hợp phản ứng ( sử dụng ống eppendorf two hundred μl ) được đưa vào máy PCR. Quy trình PCR bao gồm các bước sau :

Bước 1
Khởi đầu. Đun hỗn hợp ở 96 °C trong vòng 5 phút để đảm bảo sợi DNA cũng như mồi được làm nóng. DNA-Polymerase có thể có trong giai đoạn khởi đầu, hoặc nó có thể được thêm vào ngay sau bước này.
Bước 2
Biến tính (Melting). 96 °C trong 30 giây. Đối với mỗi chu kì thì lượng thời gian này là đủ để biến tính DNA.
Bước 3
Gắn mồi (Annealing). 68 °C trong 30 giây.
Bước 4
Kéo dài (Elongation).72 °C trong 45 giây.
Bước 5
Các bước từ 2 đến 4 được lặp lại 25 lần, tuy nhiên với mồi và polymerase tốt, 15 đến 20 chu kỳ có thể là đủ.
Bước 6
Giữ hỗn hợp ở 7 °C. Tại nhiệt độ này DNA sẽ không bị hư hại trong vòng 1 đêm.

Figure 3: PCR product compared with DNA ladder in agarose gel. DNA ladder (lane 1), the PCR product in low concentration (lane 2), and high concentration (lane 3).Image published with permission of Helmut W. Klein, Institute of Biochemistry, University of Cologne, Germany
Sản phẩm PCR có thể được nhận biết bằng kích thước của chúng qua việc sử dụng sắc ký gel agarose. Sắc ký gelatin agarose là phương pháp bao gồm việc nhỏ mẫu sản phẩm PCR của deoxyribonucleic acid vào gel agarose và sau đó chạy điện di trên gel. Kết quả là các đoạn deoxyribonucleic acid nhỏ hơn sẽ di chuyển nhanh hơn các đoạn lớn qua mousse từ cực âm đến cực dương. Kích thước của sản phẩm PCR có thể được xác định bằng việc so sánh với thang DNA, thang này có chứa các deoxyribonucleic acid đã biết trước kích thước, cũng nằm trong gelatin ( hình three ) .

Tối ưu hoá PCR [sửa |sửa mã nguồn ]

make PCR rất nhạy, nên phải tránh ô nhiễm các deoxyribonucleic acid khác có trong phòng thí nghiệm ( united states virgin islands khuẩn, virus, deoxyribonucleic acid, … ). Vì vậy các mẫu deoxyribonucleic acid, hỗn hợp phản ứng và quy trình deoxyribonucleic acid, ngoài right ascension còn có phản ứng phân tích sản phẩm, nên được thực hiện trong một khu vực riêng biệt. Ở giai đoạn chuẩn bị hỗn hợp phản ứng, phải chuẩn bị phòng riêng biệt với đèn ultraviolet. Phải sử dụng găng tay sạch cho mỗi bước PCR cũng như thay thế các pipet. Thuốc thử dùng trong PCR phải được chuẩn bị riêng biệt và chỉ được dùng cho mục đích này. Các mẫu phải được giữ riêng biệt với các mẫu deoxyribonucleic acid khác. Phản ứng có kiểm soát ( kiểm soát bên trong ), ngoại trừ deoxyribonucleic acid khuôn mẫu, phải luôn được thực hiện, để kiểm tra sự nhiễm bẩn .

Những cải tiến mới trong kỹ thuật PCR [sửa |sửa mã nguồn ]

  • Một phương pháp gần đây loại bỏ chu kỳ nhiệt, thay vào đó sử dụng nhiều enzyme, là helicase-dependent amplification.
  • Một phương pháp giúp hạn chế việc duy trì nhiệt cho những đoạn mồi không đặc hiệu là Touchdown PCR.
  • Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase thời gian thực Real-time PCR, hay phản ứng chuỗi polymerase định lượng (quantative PCR – qPCR)

Những ứng dụng của PCR [sửa |sửa mã nguồn ]

PCR có thể được ứng dụng vào nhiều mục đích đa dạng trong các nghiên cứu và phân tích. Một số ví dụ sẽ được nêu ở dưới .

Yếu tố di truyền [sửa |sửa mã nguồn ]

Yếu tố di truyền là một kỹ thuật pháp y sử dụng để xác định một người bằng cách so sánh deoxyribonucleic acid của người đó với mẫu đã có, ví dụ như, mẫu máu thu được từ hiện trường vụ án có thể được thus sánh di truyền với mẫu máu của người tình nghi. Có thể chỉ cần một lượng nhỏ deoxyribonucleic acid thu từ máu, tinh dịch, nước bọt, tóc … Về lý thuyết thì chỉ cần một mạch deoxyribonucleic acid đơn là đủ .

Kiểm tra huyết thống [sửa |sửa mã nguồn ]

Figure 4: Electrophoresis of PCR-amplified DNA fragments. (1) Father. (2) Child. (3) Mother. The child has inherited some, but not all of the fingerprint of each of its parents, giving it a new, unique fingerprint.
Mặc dù các kết quả “ dấu vân tay ” là duy nhất ( trừ cặp song sinh giống hệt nhau ), mối quan hệ di truyền, ví dụ, cha mẹ và victimize hoặc anh chị em ruột, có thể được xác định từ hai hoặc nhiều dấu vân tay di truyền, có thể được sử dụng để thử nghiệm quan hệ cha memorize ( Hình four ). Một biến thể của kỹ thuật này cũng có thể được sử dụng để xác định các mối quan hệ tiến hóa giữa các sinh vật .

Chẩn đoán bệnh di truyền [sửa |sửa mã nguồn ]

Phát hiện các bệnh di truyền trong một gen nhất định là một quá trình lâu dài và khó khăn, có thể được rút ngắn đáng kể bằng cách sử dụng phương pháp PCR. Mỗi gen trong câu hỏi có thể dễ dàng được khuếch đại qua PCR bằng cách sử dụng các loại sơn lót thích hợp và sau đó trình tự để phát hiện đột biến. Bệnh virus, cũng có thể được phát hiện bằng phương pháp PCR thông qua khuếch đại của deoxyribonucleic acid của virus. Phân tích này là có thể ngay sau chi nhiễm trùng, có thể từ vài ngày đến vài tháng trước chi các triệu chứng thực tế xảy radium. Chẩn đoán sớm như vậy cho các bác sĩ dẫn quan trọng trong điều trị .

Tách dòng gene [sửa |sửa mã nguồn ]

Nhân bản một gen không nên nhầm lẫn với nhân bản toàn bộ một sinh vật-mô tả quá trình cô lập một gen từ một sinh vật và sau đó chèn nó vào sinh vật khác. PCR thường được sử dụng để khuếch đại gen, mà sau đó có thể được chèn vào một vector ( vector là một phương tiện chèn một gen vào cơ thể ) như một plasmid ( một phân tử deoxyribonucleic acid vòng ) ( Hình five ). deoxyribonucleic acid sau đó có thể được chuyển thành một sinh vật khác nhau, nơi gen và sản phẩm của nó có thể được nghiên cứu chặt chẽ hơn. Thể hiện một gen nhân bản ( thể hiện một gen có nghĩa là để sản xuất các protein mà nó xác định sản xuất ) cũng có thể là một cách để sản xuất hàng loạt hữu ích ví dụ protein-cho, thuốc homo .
Figure 5: Cloning a gene using a plasmid.
(1) Chromosomal DNA of organism A. (2) PCR. (3) Multiple copies of a single gene from organism A. (4) Insertion of the gene into a plasmid. (5) Plasmid with gene from organism A. (6) Insertion of the plasmid in organism B. (7) Multiplication or expression of the gene, originally from organism A, occurring in organism B.

Gây đột biến điểm [sửa |sửa mã nguồn ]

Đột biến là một cách để làm thay đổi trình tự của các nucleotide trong deoxyribonucleic acid. Có những tình huống trong đó một là quan tâm đến biến đổi ( thay đổi ) bản sao của một chuỗi deoxyribonucleic acid nhất định, ví dụ, chi đánh giá các chức năng của một gen hoặc trong ống nghiệm tiến hóa protein. Đột biến có thể được đưa vào trình tự deoxyribonucleic acid sao chép theo hai cách cơ bản khác nhau trong quá trình PCR. Đột biến trang web hướng cho phép người thử nghiệm để giới thiệu một đột biến tại một địa điểm cụ thể trên sợi deoxyribonucleic acid. Thông thường, đột biến mong muốn được kết hợp trong các mồi sử dụng cho các chương trình PCR. Đột biến ngẫu nhiên, mặt khác, dựa trên việc sử dụng các polymerase dễ bị lỗi trong quá trình PCR. Trong trường hợp đột biến ngẫu nhiên, vị trí và tính chất của đột biến không thể kiểm soát. Một ứng dụng của đột biến ngẫu nhiên là để phân tích các mối quan hệ cấu trúc chức năng của protein. Bằng cách thay đổi một cách ngẫu nhiên một chuỗi deoxyribonucleic acid, người tantalum có thể so sánh các protein kết quả với ban đầu và xác định chức năng của từng phần của protein .

Phân tích mẫu deoxyribonucleic acid cổ [sửa |sửa mã nguồn ]

Sử dụng PCR, nó sẽ trở thành có thể phân tích deoxyribonucleic acid đó là hàng ngàn năm tuổi. Kỹ thuật PCR đã được sử dụng thành công trên động vật, chẳng hạn như một voi milliampere mút bốn mươi ngàn năm tuổi, và cũng trên deoxyribonucleic acid của bunco người, trong các ứng dụng khác nhau, từ việc phân tích các xác ướp army intelligence Cập đến việc xác định một sa hoàng national geospatial-intelligence agency.

Xác định kiểu gene của các đột biến [sửa |sửa mã nguồn ]

Thông qua việc sử dụng PCR cụ thể cho alen, người tantalum có thể dễ dàng xác định alen nào của một đột biến hoặc đa hình một cá thể có. Ở đây, một trong hai đoạn mồi là phổ biến, và sẽ ủ cách đột biến một đoạn ngắn, trong chi các đoạn mồi khác ủ ngay trên biến thể. Đầu three ‘của đoạn mồi cụ thể dành cho alen được sửa đổi, thành chỉ tổ chức nếu nó phù hợp với một trong các alen. Nếu đột biến được quan tâm là đa hình nucleotide đơn thymine hoặc coke ( thyroxine / carbon single nucleotide polymorphism ), thì một phản ứng sẽ sử dụng hai phản ứng, một phản ứng chứa đoạn mồi kết thúc bằng deoxythymidine monophosphate và phản ứng còn lại kết thúc bằng C. Đoạn mồi chung sẽ giống nhau. Sau chi thực hiện PCR, hai bộ phản ứng này sẽ được thực hiện trên gelatin agarose, và mô hình dải sẽ cho bạn biết liệu cá thể đó là triiodothyronine đồng hợp tử, đồng hợp tử cytosine hay triiodothyronine / cytosine dị hợp tử. Phương pháp luận này có một số ứng dụng, chẳng hạn như khuếch đại một số kiểu đơn bội nhất định ( chi một số alen nhất định ở two single nucleotide polymorphism trở lên xảy right ascension cùng nhau trên cùng một nhiễm sắc thể [ Trạng thái cân bằng liên kết ] ) hoặc phát hiện nhiễm sắc thể tái tổ hợp và nghiên cứu sự tái tổ hợp cộng sinh .

so sánh mức độ biểu hiện của gene [sửa |sửa mã nguồn ]

Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp PCR truyền thống để dự đoán sự thay đổi trong một mẫu gene. Axit Ribonucleic ( ribonucleic acid ) là phân tử mà deoxyribonucleic acid được phiên mã trước chi tạo right ascension protein, và những sợi ribonucleic acid giữ các hướng dẫn cho trình tự protein được gọi là ribonucleic acid thông tin ( messenger rna ). chi ribonucleic acid được phân lập, nó có thể được phiên mã ngược trở lại thành deoxyribonucleic acid ( chính xác là deoxyribonucleic acid bổ whistle, được gọi là complementary dna ), tại thời điểm này, PCR truyền thống có thể được áp dụng để khuếch đại gen, phương pháp này được gọi là RT-PCR. Trong hầu hết các trường hợp, nếu có nhiều vật liệu prohibition đầu ( messenger rna ) của gen thì trong quá trình PCR sẽ tạo right ascension nhiều bản sao của gen hơn. chi sản phẩm của phản ứng PCR được chạy trên gel agarose ( xem Hình three ở trên ), một dải, tương ứng với một gen, sẽ xuất hiện lớn hơn trên mousse ( lưu ý rằng dải vẫn ở cùng một vị trí so với bậc thang, nó sẽ chỉ xuất hiện béo hơn hoặc sáng hơn ). Bằng cách chạy các mẫu complementary dna khuếch đại từ các sinh vật được xử lý khác nhau, người tantalum có thể có được ý tưởng chung về mẫu nào biểu hiện nhiều gen quan tâm hơn. Một phương pháp RT-PCR định lượng đã được phát triển, nó được gọi là real-time PCR .

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB