MENU

Nhà Việt

Phục Vụ

24/24

Email Nhà Việt

[email protected]

Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật: Phần 3

Chương 15

Tư VẤN PHÁP LUẬT VỂ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Gia thiệu
Luật Hôn nhân và gia đinh diều chĩnh
các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn
nhản và gia đình. Các quan hệ này bao
gồm các quan hệ nhân thần và tài sản
giữa vợ và chổng, giữa cha mẹ và con,
giữa các thành viên khác trong gia đình.
Quan hệ nhân thân trong sự điểu Chĩnh
của Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN
và GĐ) ià nhóm quan hệ chủ đạo và có ý
nghĩa quyết định tính chất và nộỉ dung
cùa quan hệ tài sản. Chi khỉ quan hệ hôn
nhân được xác lập thi từ đó, quyển và
nghĩa vụ tài sàn giữa các chù thể trong
các quan hệ này mới phát sinh.

Giỏi thiệu
1. Khái quát pháp liậ t về
Hôn nhân và Gia đnh
2. Tư vấn xàc địnl tinh
chất quan hệ hôn nhân
3. Tư vấn về căn cứ ĩho ly
hồn
4. Tư vấn về quan tệ tài
sản và chia tài sản thung
của vợ chồng
5. Tư vẩn về nuôi cm vổ
việc cấp ơưỡng nuôi cot

1. Khái quát pháp luật về Hôn nhân và gỉa đình
Một quan hệ hôn nhân xuất hiện và tồn tại được điều chinh b ỉ cổc
quy định cùa pháp luật về Hôn nhân vá gia đinh mang yếu tố đặc thi trong
phạm vi áp dụng cua Luật HN và GĐ theo không gian và thời gian cùig như
các dấu ẩn lịch sử. Trong khoáng thời gian có hiệu lực cùa một luật ỊI thể,
bao giờ cũng có hệ thống nhồng văn bản pháp luật đề giài thích hưóng dần
ảp đụng luật đó. Khi có văn bản hướng dẫn áp đụng, thì phải tuân tìủ quy
định cùa văn bàn hướng đẫn tại thời điểm quan hệ hôn được xác lập nu quy
định cùa Luật mới khác với quy định cùa Luật cũ. Tuy nhiên^với nhữig vấn
đè tại thời điểm xác ỉập quan hệ hôn nhân chưa có hướng dẫn áp dựig, khi
sửa đổi luật có bổ sung thì phải căn cứ vào các quy định của luật sửa lổi, bồ
sung dể áp dụng giải quyết các vụ án.

352

Diểm suốt các thời kỳ ỉịch sử hình thành và phát triển của Luật Hôn
nhân và gia đinh, cỏ thề tông hợp các mổc thời điểm áp dụng luậl sau:
– Thời kỳ từ năm 1945 đển năm 1954: Với sự ra đời cùa Hiến pháp
dầu tiên cùa nước Việt Nam dân chù cộng hòa ghi nhận sự bình đẳng của
nam và nừ về mọi mặt, đỏ là cơ sở pháp lý quan trọng cùa việc xày dựng
chế độ hôn nhân và gia đỉnh dân chủ, tiển bộ. Năm 1950, Nhà nước đã ban
hành 02 sác lệnh ià sác lệnh sổ 97/SL ngày 22/05/1950 về sừa đồi một sổ
quy ỉệ và chể định trong dân luật, sắc lệnh gồm 15 điều trong đó OS điều
quy định vẻ ỉ ỈN và GĐ, 05 điều quy dinh về một số nguyên tắc của pháp
luật dân sự. sẩc lệnh sổ 159/SL ngày 17/1 ỉ /1950 quy định về vấn đề ly hôn,
Sắc ỉệnh gồm 09 điểu chia thành 03 mục: Duyên cớ ỉy hòn, thù íục ly hôn và
hiệu lực cũa việc ly hôn.
– Thời kỳ từ nãm 1954 đển năm 1975:
+ ỡ Miền Bẳc: Hiến pháp năm 1959 ỉà cơ sờ pháp lý để xây dựng chề
độ hôn nhân và gia đình mới xã hội chủ nghĩa. Lưật Hôn nhân và gia đình
năm ĩ 959 được Quốc hội khóa ]] ký họp thứ 11 thông qua ngày 29/12/1959
và được Chủ tịch nước ký sẳc lệnh số Ũ2/SL công bố ngày 13/01/1960 (Đạo
luật số 13 về Hôn nhân vả gia đình).
+ ở Miền Nam: Bộ luật Gia đỉnh 02/01/1959 (Luật số 01/59) quy định
về giá thủ, tử hệ, ché độ phu phụ tài รànu ly thân, nuôi con nuôi; sắc luật so
15/64 ngày 23/07/1964 quy định về giả thú, tử hệ và tài sàn cộng đồng vả
Bộ dân ỉuật ngày 20/12 /1972 cùa chế độ Nguyễn Văn Thiệu,
Thời kỳ từ nãm ỉ 975 đến naỵ:
■» Luật HN và GĐ năm 1986 được Quốc hội khỏa V II, kỳ họp thứ 12
thông qua ngày 29/12/1986 và dược Hội đồng Nhà nước công bổ ngày
03/01/1987;
+ Luật HN và GĐ nãm 2000 được Quốc hội khóa X, kỷ họp thứ 7
thông qua ngày 09/06/2000 vả được Chủ tịch nước ký công bổ ngày
22/06/2000, có hiệu lực thì hành kẻ từ ngày 01/01/2001.
Khi xem xét phạm vi áp dụng Luật HN và GĐ cùng những văn bàn
hướng dần của Luật HN và GĐ qua các thời kỳ lịch sử, Luật sư cần lưu ý
những vấn đề mang tính nguyên tẳc sau:

353

Thử nhất: Các quy định cùa pháp luật điều chình các quan hệ trtrớc
đây Luật HN và GĐ đã có hướng dần nhưng nay (iã được sữa đổũ bổ sung
và có hướng dần thay thế thì phái áp dụng hưóng đản mới, Vi dụ: Luật Hôn
nhân và gia đinh năm 1986 dã có hướng dẫn về cãn cứ cho ly hôn. Khi có
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cần áp đụng hướng dẫn mới của Luật
Hôn nhân và gia đinh năm 2000 dề giải quyết ly hốn,

Thử hai: Những vấn đề đă có hướng dẫn trước dây nhưng nay chưa có
hưởng dẫn mới và hướng dẫn cù không trái với quy định của Luật mới thì
có quyền và cần thiết phải áp dụng các hướng đần trước dây.
Thử ba: Việc vận dụng, áp dụng Luật HM và GD cần lưu ỷ yếu tổ
không gian, thời gian và tính ljch sừ đặc thù cùa Luật HN vả GĐ.
Thực tiễn cho thấy, sổ lượng các ĩranh chấp về hôn nhân gia đình

ngày càng nhiều và phức tạp. Các yêu cầu tư vấn về quan hệ hôn nhẩn gia
đình cũng như việc giài quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình rất đa dạng
với nhiều dạng vụ việc khác nhau: tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung của
vợ chồng; xác định cha, mẹ, con; tranh chấp quyền nuôi con…việc giái
quyết hậu quả pháp ỉý của các tranh chấp này cùng khá phức tạp, nhiểu vụ
ản về hôn nhân gia đình phái xử đi, xử lại nhiều lần dặc biệt là liên quan đến
vấn đề tài sản chung của vợ chồng. Trong khuôn khổ chương này, chúng tôi
tập trung phần tư vấn liên quan đén {1) Xác định tính chất quan hệ hôn
nhân, đây là cơ sở pháp lỷ không chi chi phối mang tính quyết định đển việc
tư vấn lựa chọn thù tục tổ tụng vụ hay việc khi giãi quyết tranh chấp, đường
lồi giải quyết yêu cầu chia tài chung, mà còn là cơ sớ để xem xét, đánh giá
nhiều quan hệ pháp luật Hên quan khác khi gịải quyết tranh chấp vể quyển
thừa kế, tranh chấp hợp đồng….; (2) Xác định tài sàn chung của vọ chồng
và tư vấn về việc chia tài sàn chung của vợ chồng; (3) Tư vấn về nuôi con
và việc cấp dưỡng ทฃôỉ con khi ly hôn.

2. Tư vấn xác định tính chất quan hệ hôn nhân
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định
của pháp luật về điều kiện két hôn và đăng ký kết hôn. Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000 quy định cụ thể các điều kiện kết hôn;

Điều kiện về độ tuổi: Khoản 1, Điều 9, Luật HN và GĐ 2000 quy
định tuồi kểt hôn của nam là từ hai mươi tuồi trở lên, nữ từ mười tám
354

tuôi trờ lèn. Tại điếm 1, mục ỉ. Nghị quvết sổ 02/2000/NQ-HĐTP
giãi thích tuổi kết hôn là “nam đằ bước sang tuồi 20, nữ đã bước sang
tuồi i r .
– Phài có sự íự nguyện cùa hai bẽn nam, nữ khi kết hôn. Việc kết hôn
đo nam nừ tự nguyện quyết định, không bén nào được ép buộc, lừa dối bên
nào và không ai được cường ép hoặc cán trữ.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
N^ưcyị đang có vợ hoặc có chổng; người mất nâng ỉực hành vi dân sự; giữa
nhừng người có dòng máu vẻ ĩrực hệ, giừa nhừng người có họ trong phạm
vi ba đời; Giữa cha mẹ nuôi VỞ! con nuôi; giữa người đả từng là cha mẹ
nuôi với con nuôi, bổ chồng với con dâu. mự vợ với con rể. bố dượng vải
con riêng cũa vợ. mẹ kế với con riêng của chồng; Giừa những ngưởi cùng
giới tính.
– Việc đảng ký kếí hôn phải được đăng ký tại cơ ช ุ น Nhà nước có
thám quyền theo quy định cùa pháp luật. Theo quy định tại Điều 12, Luật
HN và GĐ năm 2000 thỉ ũy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi cư trú cùa
một trong hai bên kết hôn là cơ quan đãng kỷ kếí hôn giừa công dân Việt
Nam với nhau tại Việt Nam. Cơ quan đại diện ngoại giao* cơ quan lãnh sự
Việt Nam tại nước ngoài là cơ quan dăng ký kểt hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau ờ nước ngoài, ủy ban nhân dân tình, thảnh phố trực thuộc
trung ương thực hiện vỉệc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoàỉ được tiến
hành tại Việt Nam. Trong trưởng hợp đăng ký kết hôn không đủng thầm
quyền thí việc đảng kỷ kểt hôn đó không có giá trị pháp lý, vi vậy giừa hai
người kểt hôn không phát sinh quan hệ vự chồng.
2,1.
Hôn nhân ฝ phạm chế độ “ một vợ, m ội chồng” vẫn có thể được
công iihộn là quan hệ hôn nềtân hợp pháp

Luật Hôn nhân gia đỉnh năm 1959 có hiệu lực ngày 13/01/1960 ở
Miền Bắc, những trường hợp kềt hôn vi phạm nguyên tắc một vợ, một
chồng là hôn nhân không hợp pháp, Các quan hệ hôn nhân xác lập trước
thời điềm 13/01/1960 không bị điều chinh bời nguyên tăc của Luật Hôn
nhân gia đình nãm 1959. vi vậy nam nừ dù có quan hệ hổn nhân nhiều vợ.
nhicu chồng vần được coi là hòn nhân hợp pháp.

355

Ở Miền Nam, ngày 25/03/]977 Hội đổng chỉnh phủ ban hãnh Nghị
quyết số 76/CP quy định về việc thực hỉện pháp luật thống nhất tro>ng phạm
vi cả nuớc (trong đó cỏ đạo luật sổ 13 về Hôn ahân gia đình), những quan
hệ hôn nhân xảc lập trưởc ngày 25/03/1977 ở Miền Nam không tuân theo
nguyên tắc một vợ, một chồng vẫn được công nhận hợp pháp.
Trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo thông tư sổ
60/TANDTC ngày 22/02/1978 của Tòa án nhàn dân tổi cao “ Hướng dẫn
giải quyểĩ các trưàng hợp cán bộ, bộ đội trong nam tập kểt ra bác mả lấy vợ
hoặc lấy chồng khác”. Thông tư 60/TANDTC là trường hợp công nhận hôn
nhân hợp pháp đặc biệt trên cơ sở xét đển hoàn cành đặc biệt c ủa chỉến
tranh, yêu cầu ổn định quan hệ gia đinh phù hợp vả giãi quyết hậu quà đặc
biệt của chiển tranh. Theo nội dung hướng dẫn tại thông íư này ihi cán bộ có
vợ, có chồng ở miền Nam tập kết ra miền bấc lấy vợ, chổng khác, nếu vợ
hoặc chổng ở miền Nam vẫn không có quan hệ hôn nhân mới và vẫn muốn
duy trì quan hệ hôn nhân trước đây thì công nhận cá hôn nhân trước đây vả
hôn nhân mởi ]à hôn nhân hợp pháp.
2.2.
ký kết hôn

Công nhộn hôn nhân hợp phàp đổi với trường hợp khởng đăng

Hôn nhân không có đăng kỷ kểt hôn được ghi nhận theo hướnig dẫn tại
Nghị quyết số 35/NQ-QH10 (Nghị quyết sổ 35/2000) ngày 09/06/2000
hưởng đẵn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Các văn bản
hướng dẫn tiểp theo:
– NĐ sổ 77/2001/NĐ-CP ngày 2 2 /1 0 /2 0 0 1 cúa Chính Phủ;
– Nghị quyết số 02/2000 NQ-HĐTP ngày
thẩm phán Tòa án nhân dân Tổi cao;

23/ 12/ 20Ó0 cúa

Hội dồng

– Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03/01/2001;
– Công văn số 112/2001-KHXX ngày 14/09/2001 cùa Tòa án nhân
dân tối cao;
– Kết luận sổ 84a/UBTVQH 11 ngày 29/04/2003 của ùy ban thường
vụ Quốc Hội.

556

Chương 15

Tư VẤN PHÁP LUẬT VỂ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Gia thiệu
Luật Hôn nhân và gia đinh diều chĩnh
các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn
nhản và gia đình. Các quan hệ này bao
gồm các quan hệ nhân thần và tài sản
giữa vợ và chổng, giữa cha mẹ và con,
giữa các thành viên khác trong gia đình.
Quan hệ nhân thân trong sự điểu Chĩnh
của Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN
và GĐ) ià nhóm quan hệ chủ đạo và có ý
nghĩa quyết định tính chất và nộỉ dung
cùa quan hệ tài sản. Chi khỉ quan hệ hôn
nhân được xác lập thi từ đó, quyển và
nghĩa vụ tài sàn giữa các chù thể trong
các quan hệ này mới phát sinh.

Giỏi thiệu
1. Khái quát pháp liậ t về
Hôn nhân và Gia đnh
2. Tư vấn xàc địnl tinh
chất quan hệ hôn nhân
3. Tư vấn về căn cứ ĩho ly
hồn
4. Tư vấn về quan tệ tài
sản và chia tài sản thung
của vợ chồng
5. Tư vẩn về nuôi cm vổ
việc cấp ơưỡng nuôi cot

1. Khái quát pháp luật về Hôn nhân và gỉa đình
Một quan hệ hôn nhân xuất hiện và tồn tại được điều chinh b ỉ cổc
quy định cùa pháp luật về Hôn nhân vá gia đinh mang yếu tố đặc thi trong
phạm vi áp dụng cua Luật HN và GĐ theo không gian và thời gian cùig như
các dấu ẩn lịch sử. Trong khoáng thời gian có hiệu lực cùa một luật ỊI thể,
bao giờ cũng có hệ thống nhồng văn bản pháp luật đề giài thích hưóng dần
ảp đụng luật đó. Khi có văn bản hướng dẫn áp đụng, thì phải tuân tìủ quy
định cùa văn bàn hướng đẫn tại thời điểm quan hệ hôn được xác lập nu quy
định cùa Luật mới khác với quy định cùa Luật cũ. Tuy nhiên^với nhữig vấn
đè tại thời điểm xác ỉập quan hệ hôn nhân chưa có hướng dẫn áp dựig, khi
sửa đổi luật có bổ sung thì phải căn cứ vào các quy định của luật sửa lổi, bồ
sung dể áp dụng giải quyết các vụ án.

352

Diểm suốt các thời kỳ ỉịch sử hình thành và phát triển của Luật Hôn
nhân và gia đinh, cỏ thề tông hợp các mổc thời điểm áp dụng luậl sau:
– Thời kỳ từ năm 1945 đển năm 1954: Với sự ra đời cùa Hiến pháp
dầu tiên cùa nước Việt Nam dân chù cộng hòa ghi nhận sự bình đẳng của
nam và nừ về mọi mặt, đỏ là cơ sở pháp lý quan trọng cùa việc xày dựng
chế độ hôn nhân và gia đỉnh dân chủ, tiển bộ. Năm 1950, Nhà nước đã ban
hành 02 sác lệnh ià sác lệnh sổ 97/SL ngày 22/05/1950 về sừa đồi một sổ
quy ỉệ và chể định trong dân luật, sắc lệnh gồm 15 điều trong đó OS điều
quy định vẻ ỉ ỈN và GĐ, 05 điều quy dinh về một số nguyên tắc của pháp
luật dân sự. sẩc lệnh sổ 159/SL ngày 17/1 ỉ /1950 quy định về vấn đề ly hôn,
Sắc ỉệnh gồm 09 điểu chia thành 03 mục: Duyên cớ ỉy hòn, thù íục ly hôn và
hiệu lực cũa việc ly hôn.
– Thời kỳ từ nãm 1954 đển năm 1975:
+ ỡ Miền Bẳc: Hiến pháp năm 1959 ỉà cơ sờ pháp lý để xây dựng chề
độ hôn nhân và gia đình mới xã hội chủ nghĩa. Lưật Hôn nhân và gia đình
năm ĩ 959 được Quốc hội khóa ]] ký họp thứ 11 thông qua ngày 29/12/1959
và được Chủ tịch nước ký sẳc lệnh số Ũ2/SL công bố ngày 13/01/1960 (Đạo
luật số 13 về Hôn nhân vả gia đình).
+ ở Miền Nam: Bộ luật Gia đỉnh 02/01/1959 (Luật số 01/59) quy định
về giá thủ, tử hệ, ché độ phu phụ tài รànu ly thân, nuôi con nuôi; sắc luật so
15/64 ngày 23/07/1964 quy định về giả thú, tử hệ và tài sàn cộng đồng vả
Bộ dân ỉuật ngày 20/12 /1972 cùa chế độ Nguyễn Văn Thiệu,
Thời kỳ từ nãm ỉ 975 đến naỵ:
■» Luật HN và GĐ năm 1986 được Quốc hội khỏa V II, kỳ họp thứ 12
thông qua ngày 29/12/1986 và dược Hội đồng Nhà nước công bổ ngày
03/01/1987;
+ Luật HN và GĐ nãm 2000 được Quốc hội khóa X, kỷ họp thứ 7
thông qua ngày 09/06/2000 vả được Chủ tịch nước ký công bổ ngày
22/06/2000, có hiệu lực thì hành kẻ từ ngày 01/01/2001.
Khi xem xét phạm vi áp dụng Luật HN và GĐ cùng những văn bàn
hướng dần của Luật HN và GĐ qua các thời kỳ lịch sử, Luật sư cần lưu ý
những vấn đề mang tính nguyên tẳc sau:

353

Thử nhất: Các quy định cùa pháp luật điều chình các quan hệ trtrớc
đây Luật HN và GĐ đã có hướng dần nhưng nay (iã được sữa đổũ bổ sung
và có hướng dần thay thế thì phái áp dụng hưóng đản mới, Vi dụ: Luật Hôn
nhân và gia đinh năm 1986 dã có hướng dẫn về cãn cứ cho ly hôn. Khi có
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cần áp đụng hướng dẫn mới của Luật
Hôn nhân và gia đinh năm 2000 dề giải quyết ly hốn,

Thử hai: Những vấn đề đă có hướng dẫn trước dây nhưng nay chưa có
hưởng dẫn mới và hướng dẫn cù không trái với quy định của Luật mới thì
có quyền và cần thiết phải áp dụng các hướng đần trước dây.
Thử ba: Việc vận dụng, áp dụng Luật HM và GD cần lưu ỷ yếu tổ
không gian, thời gian và tính ljch sừ đặc thù cùa Luật HN vả GĐ.
Thực tiễn cho thấy, sổ lượng các ĩranh chấp về hôn nhân gia đình

ngày càng nhiều và phức tạp. Các yêu cầu tư vấn về quan hệ hôn nhẩn gia
đình cũng như việc giài quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình rất đa dạng
với nhiều dạng vụ việc khác nhau: tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung của
vợ chồng; xác định cha, mẹ, con; tranh chấp quyền nuôi con…việc giái
quyết hậu quả pháp ỉý của các tranh chấp này cùng khá phức tạp, nhiểu vụ
ản về hôn nhân gia đình phái xử đi, xử lại nhiều lần dặc biệt là liên quan đến
vấn đề tài sản chung của vợ chồng. Trong khuôn khổ chương này, chúng tôi
tập trung phần tư vấn liên quan đén {1) Xác định tính chất quan hệ hôn
nhân, đây là cơ sở pháp lỷ không chi chi phối mang tính quyết định đển việc
tư vấn lựa chọn thù tục tổ tụng vụ hay việc khi giãi quyết tranh chấp, đường
lồi giải quyết yêu cầu chia tài chung, mà còn là cơ sớ để xem xét, đánh giá
nhiều quan hệ pháp luật Hên quan khác khi gịải quyết tranh chấp vể quyển
thừa kế, tranh chấp hợp đồng….; (2) Xác định tài sàn chung của vọ chồng
và tư vấn về việc chia tài sàn chung của vợ chồng; (3) Tư vấn về nuôi con
và việc cấp dưỡng ทฃôỉ con khi ly hôn.

2. Tư vấn xác định tính chất quan hệ hôn nhân
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định
của pháp luật về điều kiện két hôn và đăng ký kết hôn. Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000 quy định cụ thể các điều kiện kết hôn;

Điều kiện về độ tuổi: Khoản 1, Điều 9, Luật HN và GĐ 2000 quy
định tuồi kểt hôn của nam là từ hai mươi tuồi trở lên, nữ từ mười tám
354

tuôi trờ lèn. Tại điếm 1, mục ỉ. Nghị quvết sổ 02/2000/NQ-HĐTP
giãi thích tuổi kết hôn là “nam đằ bước sang tuồi 20, nữ đã bước sang
tuồi i r .
– Phài có sự íự nguyện cùa hai bẽn nam, nữ khi kết hôn. Việc kết hôn
đo nam nừ tự nguyện quyết định, không bén nào được ép buộc, lừa dối bên
nào và không ai được cường ép hoặc cán trữ.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
N^ưcyị đang có vợ hoặc có chổng; người mất nâng ỉực hành vi dân sự; giữa
nhừng người có dòng máu vẻ ĩrực hệ, giừa nhừng người có họ trong phạm
vi ba đời; Giữa cha mẹ nuôi VỞ! con nuôi; giữa người đả từng là cha mẹ
nuôi với con nuôi, bổ chồng với con dâu. mự vợ với con rể. bố dượng vải
con riêng cũa vợ. mẹ kế với con riêng của chồng; Giừa những ngưởi cùng
giới tính.
– Việc đảng ký kếí hôn phải được đăng ký tại cơ ช ุ น Nhà nước có
thám quyền theo quy định cùa pháp luật. Theo quy định tại Điều 12, Luật
HN và GĐ năm 2000 thỉ ũy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi cư trú cùa
một trong hai bên kết hôn là cơ quan đãng kỷ kếí hôn giừa công dân Việt
Nam với nhau tại Việt Nam. Cơ quan đại diện ngoại giao* cơ quan lãnh sự
Việt Nam tại nước ngoài là cơ quan dăng ký kểt hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau ờ nước ngoài, ủy ban nhân dân tình, thảnh phố trực thuộc
trung ương thực hiện vỉệc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoàỉ được tiến
hành tại Việt Nam. Trong trưởng hợp đăng ký kết hôn không đủng thầm
quyền thí việc đảng kỷ kểt hôn đó không có giá trị pháp lý, vi vậy giừa hai
người kểt hôn không phát sinh quan hệ vự chồng.
2,1.
Hôn nhân ฝ phạm chế độ “ một vợ, m ội chồng” vẫn có thể được
công iihộn là quan hệ hôn nềtân hợp pháp

Luật Hôn nhân gia đỉnh năm 1959 có hiệu lực ngày 13/01/1960 ở
Miền Bắc, những trường hợp kềt hôn vi phạm nguyên tắc một vợ, một
chồng là hôn nhân không hợp pháp, Các quan hệ hôn nhân xác lập trước
thời điềm 13/01/1960 không bị điều chinh bời nguyên tăc của Luật Hôn
nhân gia đình nãm 1959. vi vậy nam nừ dù có quan hệ hổn nhân nhiều vợ.
nhicu chồng vần được coi là hòn nhân hợp pháp.

355

Ở Miền Nam, ngày 25/03/]977 Hội đổng chỉnh phủ ban hãnh Nghị
quyết số 76/CP quy định về việc thực hỉện pháp luật thống nhất tro>ng phạm
vi cả nuớc (trong đó cỏ đạo luật sổ 13 về Hôn ahân gia đình), những quan
hệ hôn nhân xảc lập trưởc ngày 25/03/1977 ở Miền Nam không tuân theo
nguyên tắc một vợ, một chồng vẫn được công nhận hợp pháp.
Trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo thông tư sổ
60/TANDTC ngày 22/02/1978 của Tòa án nhàn dân tổi cao “ Hướng dẫn
giải quyểĩ các trưàng hợp cán bộ, bộ đội trong nam tập kểt ra bác mả lấy vợ
hoặc lấy chồng khác”. Thông tư 60/TANDTC là trường hợp công nhận hôn
nhân hợp pháp đặc biệt trên cơ sở xét đển hoàn cành đặc biệt c ủa chỉến
tranh, yêu cầu ổn định quan hệ gia đinh phù hợp vả giãi quyết hậu quà đặc
biệt của chiển tranh. Theo nội dung hướng dẫn tại thông íư này ihi cán bộ có
vợ, có chồng ở miền Nam tập kết ra miền bấc lấy vợ, chổng khác, nếu vợ
hoặc chổng ở miền Nam vẫn không có quan hệ hôn nhân mới và vẫn muốn
duy trì quan hệ hôn nhân trước đây thì công nhận cá hôn nhân trước đây vả
hôn nhân mởi ]à hôn nhân hợp pháp.
2.2.
ký kết hôn

Công nhộn hôn nhân hợp phàp đổi với trường hợp khởng đăng

Hôn nhân không có đăng kỷ kểt hôn được ghi nhận theo hướnig dẫn tại
Nghị quyết số 35/NQ-QH10 (Nghị quyết sổ 35/2000) ngày 09/06/2000
hưởng đẵn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Các văn bản
hướng dẫn tiểp theo:
– NĐ sổ 77/2001/NĐ-CP ngày 2 2 /1 0 /2 0 0 1 cúa Chính Phủ;
– Nghị quyết số 02/2000 NQ-HĐTP ngày
thẩm phán Tòa án nhân dân Tổi cao;

23/ 12/ 20Ó0 cúa

Hội dồng

– Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03/01/2001;
– Công văn số 112/2001-KHXX ngày 14/09/2001 cùa Tòa án nhân
dân tối cao;
– Kết luận sổ 84a/UBTVQH 11 ngày 29/04/2003 của ùy ban thường
vụ Quốc Hội.

556

Source: https://suanha.org
Category : Tư Vấn

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết hữu ích: XSMB